Bài Kiểm Tra

https://baikiemtra.com


Học tốt sinh học 7 - Bài 31: Cá chép

Học tốt sinh học 7 - Bài 31: Cá chép

I. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI (TRANG 103 SGK) PHẦN THẢO LUẬN
*
 Quan sát cá chép trong bể kính và hình 31, đọc bảng 1, giữ lại câu trả lời đúng nhất dưới đây:

Lời giải:

   1 - B

   2 - C

   3 - E

   4 - A

   5 - G

*Nêu những điều kiện sống và đặc điểm sinh sản của cá chép. (Trang 104 SGK)

1.  Điều kiện sống và đặc điểm sinh sản của cá chép:

    * Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối ...), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh…). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.

    * Sinh sản: Mỗi lần cá chép cái đẻ 15-20 vạn trứng vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng được thụ tinh phát triển thành phôi, rồi thành cá con.

2.  Trình bày cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sống ở nước.

 Cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sống ở nước:

   - Thân cá chép hình thoi dẹp bên: chống lại lực cản của nước

   - Mắt không có mi mắt: mắt luôn mở quan sát trong nước.

   - Thân phủ vảy xương tì lên nhau như ngói lợp; bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, có tuyến tiết chất nhày: chống lại lực cản của nước, bơi lội nhanh, linh hoạt.

   - Vây có những tia vây được căng bởi da mỏng, khớp động với thân: bơi và vận động linh hoạt.
 

3.  Vì sao số lượng trứng trong mỗi đứa đẻ của cá chép lên đến hàng vạn ? Ý nghĩa ?

   - Cá chép thụ tinh ngoài, đẻ trứng trong môi trường nước. Lượng trứng mỗi lứa đẻ lớn sẽ tăngsố lượng trứng được thụ tinh.

   - Cá chép không có tập tính chăm sóc trứng và con non. Trứng sau khi thụ tinh phải đối mặt với điều kiện môi trường, nguy cơ bị cá khác ăn.

  Do đó, cá chép đẻ nhiều trứng để tăng hiệu suất thụ tinh, tăng số lượng cá con sống sót tới khi trưởng thành, duy trì giống loài.

4. Vai trò của các loại vây cá.

  Câu trả lời lựa chọn:

  A: Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi.

  B: Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển.

  C: Giữ thăng bằng thao chiều dọc

  D: Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống giữ thăng bằng và quan trọng hơn vây bụng.

  E: Vây bụng, vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống, giữ thăng bằng.

Trình tự thí nghiệm Loại vây được cố định Trạng thái của cá thí nghiệm Vai trò của từng loại vây cá
1 Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa Cá không bơi được chìm xuống đáy bể A
2 Tất cả các vây đều bị cố định trừ vây đuôi Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) B
3 Vây lưng và vây hậu môn Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ Z, không giữ được hướng bơi. C
4 Hai vây ngực Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn. D
5 Hai vây bụng Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng , bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn. E

II. CÂU HỎI BỔ SUNG

* Tại sao nhiều loài cá thường có màu sẫm phía lưng và màu nhạt phía bụng

Gợi ý trả lời: Nếu kẻ thù của cá ở phía trên cá nhìn xuống sẽ thấy khối nước có màu sẫm lưng cá màu sẫm phù hợp với màu môi trường, kẻ thù khó phát hiện nó. Ngược lại khi kẻ thù ở phía bên dưới cá nhìn lên, do phía trên có ánh sáng nên khối nước có màu sáng hơn, phía bụng cá cũng có màu nhạt dễ hòa lẫn với môi trường. Kẻ thù cũng khó phát hiện. Vậy màu sắc đậm phía luwbg nhạt phía bụng là đặc điểm thích nghi của cá giúp cá dễ tồn tại.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây