PART A. VOCABULARY
Point: điểm
She made several interesting points in the article
To mingle with: trộn lẫn, lẫn vào
The sounds of laughter and singing mingled the evening air.
Metropolitan: (thuộc) thủ đô; có tính chất thủ đô, (thuộc) trung tâm, có tính chất trung tâm
What I am concerned nhom is the New York metropolitan area
Borough: thành phố; thị xã
She is living in the London borough of Westminster
Global finance: tài chính toàn cầu
New York is the home o/the United Nations and the centre of global finance.
To belong to: thuộc về
Several of the points von raise do not belong in this discussion.
Friendship: tình bạn, tình hữu nghị
Friendships formed while she was at college
Material: chất, tài liệu, nguyên liệu, vật liệu vải
The company produces its own training material.
To make comparision: so sánh
Comparison with other oil-producing countries is extremely interesting.
(Houses of) Parliament: (nhà) nghị Viện
The issue was debated in Parliament
To surround: đường viền bao quanh một (đế trang trí..), mép sàn nhà (phần giữa thảm và tường)
(v.t) vây quanh; bao vây (quân địch...) bao quanh
Tall trees surround the lake.
Major cultural centre: trung tâm văn hoá lớn
PART B. GRAMMAR
NON-DEFINING VS DEFINING RELATIVE CLAUSES
RELATIVE PRONOUNS: DEFINING AND NON-DEFINING
Đại từ quan hệ: Xác định và không xác định
1. Defining relative clause (mệnh đề quan hệ xác định)
Mệnh đề quan hệ xác định là một mệnh đề cần phải có để xác định nghĩa cho từ đứng trước nó.
Ví dụ: The woman who worked here last month has gone away.
(Người phụ nữ tháng trước làm việc ở đây nay đã đi rồi.)
Mệnh đề “who worked here last month” là một mệnh đề xác định nghĩa cho “the woman” và không thể thiếu được trong câu vì nếu bỏ nó đi thì ta sẽ không biết được người phụ nữ ấy là ai. Mệnh đề “who worked here last month” được gọi là mệnh đề xác định (defining clause).
2. Non-defining relative clause (mệnh đề bổ túc / mệnh đề quan hệ không xác định)
Mệnh đề bổ túc đứng sau một từ đã được xác định. Nó chỉ bổ túc thêm nghĩa cho từ đứng trước nó và nếu bỏ đi thì nghĩa của câu vẫn rõ như thường. Mệnh đề này thường được tách giữa hai dấu phẩy.
Ví dụ: My father, who is a sailor, is interested in stamp collection.
(Bố tôi, một thủy thủ, rất quan tâm đến việc thu thập tem.)
Peter, who is a soft man. is an exciting friend.
(Peter, một người nhẹ nhàng, là một người bạn thú vị.)
Trong cả hai câu trên, nếu ta bỏ hai mệnh đề “who is a sailor” và “who is a soft man” thì sẽ không ảnh hưởng gì đến nghĩa của các câu vì “my father” và “Peter” đều đã rõ nghĩa rồi.
Một số điểm lưu ý khi dùng mệnh đề bổ túc.
a. Mệnh đề bổ túc đứng giữa hai dấu phẩy.
b. Không thể dùng “that” thay thế cho “which”, “who” và “whom” trong mệnh đề bổ túc.
c. Không lượt bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề bổ túc.
d. Mệnh đề bổ túc được dùng chủ yếu trong văn viết. Trong văn đàm thoại người ta thường dùng hai câu đơn riêng lẻ hoặc nối với nhau bằng liên từ and, but, because .
Ví dụ: Trong văn viết:
I miss Laura, who has helped me a lot.
Trong văn nói: I met Tam and s he has helped me a lot.
II. ALTHOUGH AS A CONTRASTING CONNECTOR
Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ bắt đầu bằng
though, although, even if, despite, in spite of, however, whatever.
1. Although, though, even if, even though, despite, in spite of
a. Although, though, even if, even though
although
though
even though + clause
even if |
Although/ Though it rained heavily, they went out with their friends.
(Dù trời mưa to nhưng chúng vẫn đi chơi với bạn.)
Even if you don’t like me. I will be here with you.
(Cho dù bạn không thích mình nhưng mình vẫn ở đây với hạn.)
b. Despite and in spite of
despite + noun phrase
in spite of |
Ví dụ: Despite his poverly, he succeeded in his life.
Despite the bad weather. they continued climbing tho mountains.
In spite of her illness, she tried her best to complete the assignement.
In spite of heavy load of work. He managed to go out with friends
2. HOWEVER (NO MATTER HOW): cho dù thế nào đi nữa
However là một trạng từ nên có thể bổ nghĩa cho cả tính từ và trạng từ. Khi nó bổ nghĩa cho một từ nào đó, từ đó phải đặt liền ngay sau nó.
However + adjective/ adv. |
However cold the water is, I will swim
(Dù nước có lạnh thế nào đi nữa thì tôi sẽ vẫn bơi.)
However quickly he ran, he couldn’t catch the bus.
( Cho dù anh ấy có chạy nhanh đến thế nào đi nữa anh ấy cũng không bắt kịp xe buýt).
3. WHATEVER (NO MATTER WHAT): dù gì đi nữa
Whatever vừa là đại từ vừa là tính từ.
a. Khi làm đại từ
whatever có thể làm chủ từ hoặc bổ túc từ cho một động từ.
Whatever happens, I will love you forever.
(Cho dù chuyện gì .Vậy ra đi nữa thì con vẫn mãi mãi yêu mẹ.)
Whatever my friends say. I won’t listen.
( Cho dù bạn tôi có nói gì đi nữa thì tôi vẫn không nghe.)
b. Khi làm tính từ,
whatever phải có danh từ đi theo sau.
Whatever films he sees, he will never pay attention to details.
( Cho dù nó có xem phim gì đi nữa thì nó cũng không bao giờ để ý đến chi tiết.)
Whatever books he reads, he will never learn anything
(Cho dù nó có đọc sách gì đi nữa thì nó cũng chẳng học được gì.)