© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Hướng dẫn trả lời câu hỏi GDCD 9, bài 15: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý của công dân.

Thứ năm - 07/09/2017 04:42
Hướng dẫn trả lời câu hỏi GDCD 9, bài 15: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý của công dân.

Câu hỏi: Theo em, thế nào là quan hệ xã hội?

Hướng dẫn trả lời: Quan hệ xã hội là những quan hệ xuất hiện trong quá trình hoạt động xã hội của con người. Ví dụ: quan hệ giữa cha, mẹ và con cái; quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Câu hỏi: Thế nào quan hệ pháp luật?

Hướng dẫn trả lời: Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. Các bên tham gia đó có quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định. Ví dụ: quan hệ giữa cha, mẹ và con chịu sự điều chỉnh trong chương IV của Luật Hôn nhân và Gia đình (chương: Quan hệ giữa cha mẹ và con), vì thế đây là quan hệ pháp luật.

Câu hỏi: Vi phạm pháp luật là gì?

Hướng dẫn trả lời: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Câu hỏi: Để xác định một hành vi có vi phạm pháp luật hay không, cần xác định thêm một số yếu tố nào?

Hướng dẫn trả lời: Để xác định một hành vi có vi phạm pháp luật hay không, cần xác định thêm một số yếu tố sau:

- Đó phải là một hành vi.

- Các hành vi đó trái với quy định của pháp luật.

- Người thực hiện hành vi đó có lỗi (cố ý hoặc vô ý).

- Người thực hiện hành vi phải là người có năng lực trách nhiệm pháp lí.

Câu hỏi: Theo em, thế nào là một hành vi?

Hướng dẫn trả lời: Hành vi này có thể là một hành động cụ thể (ví dụ: ăn trộm) hoặc không hành động (ví dụ: thấy người bị tai nạn nhưng không làm gì để cứu giúp). Nếu chỉ là ý định, ý tưởng nào đó thì không thể bị coi là vi phạm pháp luật.

Câu hỏi: Ý định, ý tưởng phạm tội trong suy nghĩ có phải là hành vi vi phạm pháp luật hay không?

Hướng dẫn trả lời: Ý định, ý tưởng phạm tội trong suy nghĩ không phải là hành vi vi phạm pháp luật, nhưng nếu đem ý định đó ra đe doạ người khác thì lại bị coi là hành vi vi phạm pháp luật vì sự đe doạ là ý định được thể hiện bằng lời nói và hành động được coi là hành vi đe doạ.

Câu hỏi: Các hành vi như thế nào là trái với quy định của pháp luật?

Hướng dẫn trả lời: Các hành vi là trái với quy định của pháp luật, thể hiện ở các điểm sau:

+ Không thực hiện những điều pháp luật quy định.

+ Thực hiện không đúng những điều pháp luật yêu cầu.

+ Làm những điều mà pháp luật cấm.

Câu hỏi: Người thực hiện hành vi phải là người có năng lực trách nhiệm pháp lí có nghĩa là gì?

Hướng dẫn trả lời: Người thực hiện hành vi phải là người có năng lực trách nhiệm pháp lí có nghĩa là: người đó phải có khả năng nhận thức và điều khiển được việc làm của mình và chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

- Trường hợp những hành vi trái pháp luật do người mất trí hoặc trẻ em (chưa đến tuổi theo quy định của pháp luật) thực hiện thì không coi là vi phạm pháp luật.

Câu hỏi: Có các loại vi phạm pháp luật nào?

Hướng dẫn trả lời: Có các loại vi phạm pháp luật:

+ Vi phạm pháp luật hình sự;

+ Vi phạm pháp luật hành chính;

+ Vi phạm pháp luật dân sự;

+ Vi phạm kỉ luật;

Câu hỏi: Thế nào là vi phạm pháp luật hình sự?

Hướng dẫn trả lời: Vi phạm pháp luật hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Câu hỏi: Thế nào là vi phạm pháp luật hành chính?

Hướng dẫn trả lời: Vi phạm pháp luật hành chính là hành vi xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước mà không phải là tội phạm.

Câu hỏi: Hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật dân sự?

Hướng dẫn trả lời: Hành vi vi phạm pháp luật dân sự là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, chuyển dịch tài sản...) và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật bảo vệ, như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp..

Câu hỏi: Nhiều khi để phân biệt giữa hành vi vi phạm pháp luật hành chính và hành vi vi phạm luật hình sự người ta dựa vào điều gì?

Hướng dẫn trả lời: Nhiều khi sự phân biệt giữa hành vi vi phạm pháp luật hành chính và hành vi vi phạm luật hình sự chỉ dựa vào sự khác nhau ở mức độ nguy hiểm của hành vi.

Ví dụ: + Hành vi trốn thuế với số tiền dưới 50 triệu đồng thì đó là hành vi vi phạm pháp luật hành chính và sẽ bị xử lí hành chính; nếu số tiền trốn thuế từ 50 triệu đồng trở lên thì đó là hành vi vi phạm pháp luật hình sự và sẽ bị xét xử theo Điều 161 về tội trốn thuế trong Bộ luật Hình sự năm 1999.

+ Hành vi cố ý gây thương tích, tuỳ theo tỉ lệ thương tật, nếu tỉ lệ thương tật dưới 11% thì xử lí theo Pháp lệnh Xử lí vi phạm hành chính; nếu tỉ lệ thương tật từ 11% trở lên thì xử lí theo Điều 104 hoặc 105 Bô luật Hình sự.

Câu hỏi: Hành vi như thế nào là vi phạm kỉ luật?

Hướng dẫn trả lời: Hành vi vi phạm kỉ luật là những hành vi trái với những quy định, quy tắc, quy chế, xác định trật tự, kỉ luật trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học.

Câu hỏi: Trách nhiệm pháp lí là gì?

Hướng dẫn trả lời: - Nhà nước ban hành luật và đặt ra các quy định pháp luật để quản lí đất nước, quản lí xã hội. Mỗi người chỉ được phép lựa chọn cách xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật. Nếu làm trái họ sẽ phải chịu trách nhiệm về việc làm của mình - đó chính là trách nhiệm pháp lí.

- Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ đặc biệt mà các cá nhân, tổ chức, cơ quan vi phạm pháp luật phải chấp hành những biện pháp bắt buộc do Nhà nước quy định.

Câu hỏi: Có các loại trách nhiệm pháp lí nào?

Hướng dẫn trả lời: Có các loại trách nhiệm pháp lí sau:

+ Trách nhiệm hình sự;

+ Trách nhiệm dân sự;

+ Trách nhiệm hành chính;

+ Trách nhiệm kỉ luật;

Câu hỏi: Thế nào là trách nhiệm hình sư?

Hướng dẫn trả lời: Trách nhiệm hình, sự là trách nhiệm của người phạm tội phải chọn hình phạt và các biện pháp tư pháp được quy định trong Bộ luật Hình sự, nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội. Trách nhiệm hình sự do toà án áp dụng đối với người có hành vi phạm tội.

Câu hỏi: Trách nhiệm hành chính là gì?

Hướng dẫn trả lời: Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm của người (cơ quan, tổ chức) vi phạm nguyên tắc quản lí nhà nước phải chịu các hình thức xử lí hành chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng.

Câu hỏi: Trách nhiệm dân sự là gì?

Hướng dẫn trả lời: Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của người (cơ quan, tổ chức) có hành vi vi phạm pháp luật dân sự phải chịu các biện pháp nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của các quyền dân sự bị vi phạm.

Câu hỏi: Thế nào là trách nhiệm kỉ luật?

Hướng dẫn trả lời: Trách nhiệm kỉ luật là trách nhiệm của người vi phạm kỉ luật phải chịu các hình thức kỉ luật do thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp, trường học áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên, học sinh của cơ quan, tổ chức mình.

Câu hỏi: Theo em, những tình huống trong phần đặt vấn đề, hành vi nào phải chịu trách nhiệm pháp lí, hành vi nào không? Vi phạm pháp luật loại nào?

Hướng dẫn trả lời: - Hành vi (1), (2), (4), (5), (6) phải chịu trách nhiệm pháp lí;

- Hành vi (3) không chịu trách nhiệm pháp lí;

- Hành vi (1): vi phạm pháp luật hành chính;

- Hành vi (2): vi phạm pháp luật dân sự;

- Hành vi (3): không vi phạm pháp pháp luật;

- Hành vi (4): vi phạm pháp luật hình sự;

- Hành vi (5): vi phạm pháp luật dân sự;

- Hành vi (6): vi phạm kỉ luật.

Câu hỏi: Em hiểu thế nào là năng lực trách nhiệm pháp lí?

Hướng dẫn trả lời: Năng lực trách nhiệm pháp lí là khả năng nhận thức, điều khiển được việc làm của mình, được tự do lựa chọn cách xử sự và chịu trách nhiệm về hành vi đó.

Câu hỏi: Cơ quan được quyền áp dụng trách nhiệm pháp lí đối với người vi phạm pháp luật?

Hướng dẫn trả lời: Chỉ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Toà án, cơ quan quản lí nhà nước...) mới được quyền áp dụng trách nhiệm pháp lí đối với người vi phạm pháp luật.

Câu hỏi: Về nội dung, trách nhiệm pháp lí là gì?

Hướng dẫn trả lời: Về nội dung, trách nhiệm pháp lí là sự áp dụng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.

Câu hỏi: Về hình thức, trách nhiệm pháp lí là gì?

Hướng dẫn trả lời: Về hình thức, trách nhiệm pháp lí là sự bắt buộc thực hiện quy định của pháp luật.

Câu hỏi: Ý nghĩa của việc áp dụng chế độ trách nhiệm pháp lí là gì?

Hướng dẫn trả lời: Ý nghĩa của việc áp dụng chế độ trách nhiệm pháp lí là:

- Trừng phạt, ngăn ngừa, cải tạo người vi phạm pháp luật, giáo dục cho họ ý thức tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh, pháp luật.

- Răn đe mọi người không được vi phạm pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật.

- Hình thành, bồi dưỡng lòng tin vào pháp luật và công lí trong nhân dân.

- Ngăn chặn, hạn chế, từng bước xoá bỏ hiện tượng vi phạm pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Câu hỏi: Thế nào là các biện pháp tư pháp?

Hướng dẫn trả lời: Các biện pháp tư pháp là những biện pháp cưỡng chế hình sự, được áp dựng đối với người có hành vi phạm tội trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.

Các biện pháp tư pháp không phải là hình phạt.

Câu hỏi: Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, có các biện pháp tư pháp nào?

Hướng dẫn trả lời: Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, có các biện pháp tư pháp là:

+ Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm (Điều 41);

+ Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi (Điều 42);

+ Bắt buộc chữa bệnh (Điều 43).

Câu hỏi: Những quy định áp dụng trách nhiệm pháp lí nhằm mục đích gì?

Hướng dẫn trả lời: - Răn đe mọi người không được vi phạm pháp luật;

- Trừng phạt, ngăn ngừa, cái tạo, giáo dục người vi phạm pháp luật;

- Ngăn chặn, hạn chế, xoá bỏ vi phạm pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;

- Hình thành, bồi dưỡng lòng tin và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.

Câu hỏi: Người vi phạm pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm gì?

Hướng dẫn trả lời: Người vi phạm pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí tuỳ theo hành vi vi phạm mà xử phạt theo luật định.

Câu hỏi: Vì sao Nhà nước quy định người nào vi phạm pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí tuỳ theo hành vi vi phạm mà xử phạt theo luật định?

Hướng dẫn trả lời: Nhà nước quy định như vậy là đề bảo vệ sự tôn nghiêm của pháp luật.

© Bản quyền thuộc về Bài kiểm tra. Ghi rõ nguồn Bài kiểm tra.com khi sao chép nội dung này.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây