Loại phân bón | Đặc điểm chính | Cho ví dụ |
Phân hoá học Phân hữu cơ Phân vi sinh |
Loại phân bón | Cách sử dụng |
Phân hoá học Phân hữu cơ Phân vi sinh |
NỘI DUNG BÀI | HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY | HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ | ||||||||||||||||||||
I. Một số loại phân bón thường dùng trong nông lâm nghiệp: - Phân hoá học - Phân hữu cơ - Phân vi sinh. |
* Hoạt động 1:Tìm hiểu 1 số loại phân bón thường dùng trong nông, lâm nghiệp. - Hãy kể tên các loại phân bón mà nông dân thường dùng? - Học sinh thảo luận câu hỏi sau (5’) + Thế nào là phân hoá học, phân hữu cơ và phân vi sinh. + Cho ví dụ cụ thể về mỗi loại phân. Giáo viên nhận xét bổ sung: |
- Phân hoá học, phân hữu cơ, phân vi sinh. - Học sinh chia nhóm thảo luận và đưa ra các KN. + Phân hoá học: Đạm phú mỹ, suppevlân Long Thành + Phân hữu cơ: Phân rơm, bèo hoa dâu, phân chuồng. + Phân vs: vs cố định đạm, vs hữu cơ |
||||||||||||||||||||
II. Đặc điểm tính chất một số loại phân bón.
* Phân vi sinh:
- Chứa VSV sống. - Mỗi loại chỉ thích hợp cho 1 hoặc 1 nhóm cây trồng. - Bón phân vsv không làm hại đất |
* Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm, tính chất của 1 số loại phân bón thông thường:
- Học sinh thảo luận sau: (5’)
Giải thích: + Tại sao bón phân hoá học nhiều năm sẽ làm cho đất bị chua còn bón phân hữu cơ thì cải tạo đất?
+ Phân hoá học: Đạm: 46%đạm ; 15 => 16% lân, 30=>60% kali. + Phân chuồng: 0,30% đạm ; 0,16%lân, 0,6% kali. Chuyển ý: Từ những đặc điểm trên => chúng ta có những đề xuất kỹ thuật sử dụng hợp lý. |
- Học sinh thảo luận và báo cáo theo nhóm - Vì phân hoá học có chứa gốc axít: (NH4)2SO4, CO nên khi bón kết hợp với ion H+ trong đất => axít chua. |
||||||||||||||||||||
III. Kỹ thuật sử dụng: 1. Phân hoá học: - Đạm và Kali: dễ tan, dùng để bón thúc. - Lân:khó tan, dùng bón lót. 2. Phân hưu cơ: - Trước khi bón phải ủ kỹ, dùng để bón lót để có thời gian phân chuyển hoá. 3. Phân vi sinh: - Trộn hoặc tẩm vào hạt, nhúng rễ vào phân trước khi gieo trồng hay bón trực tiếp vào đất. |
* Hoạt động 3: Tìm hiểu kỹ thuật sử dụng 1 số loại phân bón thông thường. - Học sinh thảo luận câu hỏi sau: + Nêu cách sử dụng mỗi loại phân bón trên. - Giáo viên hỏi: + vì sao không nên bón phân hoá học quá nhiều. + Tại sao phân trước khi bón phải ủ kỹ? + Bón lót và bón thúc là bón như thế nào? - Liên hệ: Ngày nay người dân đã quá lạm dụng phân hoá học và thuốc trừ sâu trong quá trình canh tác => gây ô nhiễm môi trường vì vậy chúng cần phải bón phân 1 cách hợp lí và kết hợp bón phân hữu cơ cho đồng ruộng và canh tác trên đồng ruộng kết hợp với biện pháp IBM. Ngoài ra các nhà khuyến nông còn khuyến khích trồng đậu nành trên đồng ruộng sau một vụ lúa để tăng lượng phân hữu cơ cho đất. |
- Học sinh thảo luận nhóm và báo cáo. - Dễ tan, cây không hấp thụ hết gây lãng phí và có tác dụng cải tạo đất => đất chua. - Thúc đẩy nhanh quá trình phân giải chất hữu cơ, tránh hiện tượng mất đạm, diệt mầm bệnh và có thời gian chuyển hoá thành chất dinh dưỡng cho cây. - Bón thúc: Sau khi sạ 10 => 15 ngày để cây sinh trưởng nhanh. - Bón lót: Bón trước khi sạ. Ngày nay người ta dùng phân chuồng ủ để lấy gas đốt (biogas) và phân sau khi ủ là thứ bột, nhuyễn bón cho cây rất tốt. |
||||||||||||||||||||
4. Củng cố: 1. Chọn câu đúng sai a. sai Phân hoá học là loại phân có vai trò cải tạo đất. b. đúng Phân hoá học là loại phân dễ tan (trừ phân lân). 2. Điền vào chỗ trống. Chất dinh dưỡng trong phân hữu cơ không sử dụng được ngay, vì vậy cần bón lót . để sau thời gian, phân được khoáng hoá mới cung cấp chất dinh dưỡng cho cây hấp thụ . 3. Chọn câu đúng nhất. Phân có tác dụng cải tạo đất là phân: a. Phân hoá học c. Phân vi sinh b. Phân hữu cơ d. Phân hữu cơ và vi sinh. 5. Dặn dò: Học bài cũ, xem bài mới: Có mấy loại phân vi sinh. So sánh thành phần và cách sử dụng của phân vi sinh vật cố định đạm và phân VSV chuyển hoá lân. |
- Học sinh ghi công việc về nhà. |
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn