© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Giải Lịch sử 6 sách Cánh diều, bài 3: Nguồn gốc loài người

Thứ hai - 11/03/2024 10:37
Giải Lịch sử 6 sách Cánh diều, bài 3: Nguồn gốc loài người - Trang 16, ...
Câu hỏi 1 trang 14 Lịch Sử lớp 6:
1. Quan sát sơ đồ hình 3.1 và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người trên Trái Đất. Nêu đặc điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của: vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn.

2. Những phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan” (hình 3.2), “cô gái lu-cy” (hình 3.3) có ý nghĩa như thế nào trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người?
Giải:
1. * Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất: Vượn người => Người tối cổ => Người tinh khôn (còn gọi là: người hiện đại).
* Đặc điểm hình thể của: Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn:
  Vượn cổ Người tối cổ Người tinh khôn
Thời gian
xuất hiện
Khoảng 5- 6 triệu năm trước đây. Khoảng 4 triệu năm trước đây. Khoảng 150.000 năm trước.
Cấu tạo 
cơ thể
- Có thể đứng và đi bằng hai chi sau, còn hai chi trước được giải phóng để cầm nắm, hái hoa quả và tìm kiếm thức ăn.
- Thể tích hộp sọ trung bình: 400 cm3.
- Hầu như hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, tay tự do sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn.


- Thể tích hộp sọ lớn (khoảng từ 650 cm3 đến 1200 cm3),…
- Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như ngày nay (nên còn gọi là người hiện đại): xương cốt nhỏ, bàn tay khéo léo, hộp sọ và thể tích não phát triển, cơ thể gọn và linh hoạt,...
- Thể tích hộp sọ lớn (khoảng 1400 cm3).

2. - Những phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan” (hình 3.2), “cô gái lu-cy” (hình 3.3) có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người:
+ Di côt hóa thạch là bằng chứng quan trọng chứng minh sự tồn tại của loài người.
+ Thông qua việc giám định niên đại của di cốt hóa thạch có thể biết được thời gian xuất hiện của con người (một cách tương đối).
+ Thông qua việc phân tích hình dáng, cấu trúc xương, các nhà khoa học có thể mô phỏng/ phác họa lại những đặc điểm về mặt hình thể (ví dụ: hình dáng và thể tích hộp sọ; chiều cao…), hành vi (đi, đứng, cầm, nắm…) của con người. 

Câu hỏi 2 trang 14: Hãy cho biết những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á?
Giải:
- Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy tại nhiều nơi thuộc khu vực Đông Nam Á, ví dụ như:
+ Một số mẩu xương hóa thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm được tìm thấy ở đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a).
+ Di cốt hóa thạch của người tối cổ còn được tìm thấy ở một số nơi: Pôn-a-vung (Mi-an-ma); hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam)…
+ Bên cạnh di cốt hóa thạch, nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia); An Kê, Núi Đọ, Xuân lộc (Việt Nam)…

Câu hỏi 3 trang 15. Quan sát lược đồ 3.4, hãy:
- Nêu một số dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.
- Nhận xét về phạm vi phân bố của các dấu tích Người Tối cổ ở Việt Nam.
Giải:
* Một số dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở Việt Nam:
-  Ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) phát hiện răng hóa thạch Người tối cổ (có niên đại khoảng 400.000 – 300.000 năm trước).
- Ở núi Đọ (Thanh Hóa) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 400.000 năm trước.
- Ở An Khê (Gia Lai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 800 000 năm trước.
- Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 40.000 – 30.000 năm trước.
* Nhận xét:
- Ở Việt Nam, các dấu tích Người tối cổ được tìm thấy trên phạm vi rộng, ở nhiều tỉnh/ thành phố trên cả nước. Điều này chứng tỏ, từ lâu đời, con người đã sinh sống và sinh hoạt ở trên mọi miền của đất nước Việt Nam.

* Luyện tập và vận dụng trang 16
Câu 1. Em hãy tóm tắt quá trình tiền hoá từ vượn người thành người trên Trái Đất.
Giải:
Quá trình tiền hoá từ vượn người thành người trên Trái Đất: Vượn cổ - Người tối cổ -Người tinh khôn.
Vượn cổ xuất hiện khoảng 5 - 6 triệu năm trước. Có thể đi lại bằng hai chi sau.
Người tối cổ xuất hiện khỏang 3-4 triệu năm, có thể đi bằng 2 chân, 2 chi trước biết cầm nắm (Đông Phi, Gia va , Bắc Kinh). Sống theo bầy vài chục người, sống lang thang nhờ săn bắt, hái lượm, ngủ trong hang động, biết ghè đẽo đá làm công cụ, biết sử dụng và lấy lửa…
Người tinh khôn sống cách đây khoảng 4 vạn năm, hầu khắp các châu lục. Người Tinh khôn sống thành từng nhóm nhỏ gồm vài chục gia đình, có họ hàng với nhau gọi là thị tộc …họ đều làm chung, ăn chung, họ biết trồng trọt và chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải, làm đồ trang sức ….

Câu 2. Căn cứ vào những thông tin khảo cổ nào để khẳng định rằng, khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) là một trong những nơi con người xuất hiện từ sớm?
Giải:
Để khẳng định khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) là một trong những nơi con người xuất hiện từ sớm, ta căn cứ vào dấu tích các nhà khảo cổ phát hiện được:
Ở khu vực Đông Nam Á: Cuối thế kỉ XIX, trên đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a) các nhà khảo cổ đã phát hiện được một số mẩu xương hóa thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm trước.
Ở Việt Nam: Những dấu tích của người tối cổ được phát hiện có niên đại sớm nhất từ khoảng 800 000 năm trước (ở An Khê, Gia Lai).

Câu 3. Lấy chủ để về những chiếc rìu đá đầu tiên của nhân loại (hình 3.5 và hình 3.6), hãy phát biều cảm nghĩ của em về óc sáng tạo, tinh thần lao động cần mẫn, kiên trì của Người tối cổ.

Giải:
Qua hình ảnh chiếc rìu đá, em nhận thấy, Người tối cổ đã có óc sáng tạo trong việc vận dụng đá để làm công cụ sinh hoạt săn bắt, hái lượm, trồng trọt...Mặc dù, các công cụ còn nhiều thô sơ nhưng cho thấy Người tối cổ đã có những bước tiến bộ ban đầu.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây