© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Giải Lịch sử 6 sách Chân trời, bài 2: Thời gian trong lịch sử

Thứ ba - 12/03/2024 04:07
Giải Lịch sử 6 sách Chân trời, bài 2: Thời gian trong lịch sử - Trang 15, ...
I. Âm lịch, dương lịch
Câu hỏi trang 15.
- Người xưa sáng tạo ra lịch sự trên cơ sở nào?
- Câu đồng dao trong tư liệu 2.1 thể hiện cách tính thời gian của người xưa theo lịch âm hay dương lịch?


Trả lời:
- Cách tính thời gian trong lịch sử là: Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa đã tính và làm ra lịch.
Âm lịch là cách tính lịch dựa và sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Mặt Trăng chuyển động một vòng quanh Trái Đất được tính là một tháng.
Dương lịch là cách tính lịch dựa vào sự chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời được tính là một năm.
- Câu đồng dao: "mười rằm trăng náu mười sáu trăng treo" thể hiện cách tính lịch của người xưa theo âm lịch bằng cách quan sát theo quy luật của mặt trăng, trăng ngày mùng 10 thường bị mây che, không sáng còn trăng ngày 16 âm lịch hàng tháng tròn và sáng treo trên trời.

II. Cách tính lịch thời gian
Câu hỏi trang 16. Dựa vào sơ đồ 2.4 em hãy giải thích các khái niệm trước Công nguyên, Công nguyên, thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ.
Trả lời:
- Trước công nguyên là thời điểm trước khi chúa Giêsu được sinh ra đời.
- Công nguyên là kỷ nguyên bắt đầu (đơn vị tính bằng năm) tính từ năm 1 khi chúa Giêsu ra đời.
- Một thập kỷ là khoảng thời gian 10 năm.
- Một thế kỷ là khoảng thời gian 100 năm.
- Một thiên niên kỷ là khoảng thời gian 1000 năm.

Luyện tập 1 trang 16. Em hãy xác định: từ thời điểm xảy ra các sự kiện ghi trên sơ đồ bên dưới đến hiện tại là bao nhiêu năm, bao nhiêu thập kỉ, bao nhiêu thế kỉ?

Trả lời:
- Tính từ năm 40 (khởi nghĩa Hai Bà Trưng) cho đến năm hiện tại là 1982 năm, 198 thập kỉ, 19 thế kỉ.
- Tính từ năm 248 (khởi nghĩa Bà Triệu) cho đến năm hiện tại là 1774 năm, 177 thập kỉ, 17 thế kỉ.
- Tính từ năm 542 (khởi nghĩa Lí Bí ) cho đến năm hiện tại là 1480 năm, hơn 148 thập kỉ, 14 thế kỉ.
- Tính từ năm 938 (chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng) cho đến năm hiện tại là 1084 năm, hơn 108 thập kỉ, 10 thế kỉ.

Vận dụng 2 trang 16. Hãy cho biết những ngày lễ quan trọng của Việt Nam sau dựa theo loại lịch nào: giỗ Tổ Hùng Vương, Tết Nguyên Đán, Ngày Quốc Khánh.
Trả lời:
Các ngày lễ:
Giỗ Tổ Hùng Vương: dựa vào lịch âm
Tết Nguyên Đán: dựa vào lịch âm
Ngày Quốc Khánh: dựa vào lịch dương

Vận dụng 3 trang 16. Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? Có nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch không?
Trả lời:
Không nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch. Vì trước đây chúng ta thường dùng lịch âm lịch và nhiều lịch nghỉ lớn của nước ta chỉ tính bằng âm lịch như: Tết Nguyên Đán, Giỗ tổ Hùng Vương, tết trung thu...

Vận dụng 4 trang 16. Hãy xây dựng trục thời gian những sự kiện quan trọng của cá nhân em. Ví dụ: năm sinh, năm vào mẫu giáo, năm vào lớp 1, năm vào lớp 6,… (lưu ý: em có thể bắt đầu trục thời gian với năm sinh của em)
Trả lời:
Học sinh tự liệt kê các sự kiện quan trọng, và vẽ sơ đồ trục thời gian.

 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây