A. LÍ THUYẾT
- Mỗi đòn bẩy đều có :
+ Điểm tựa là O
+ Điểm tác dụng lực F
1 là O
1
+ Điểm tác dụng của lực F
2 là O
2
Khi OO
2 > OO
1, thì F
2 < F
1
- Khi sử dụng đòn bẩy cần chú ý:
+ Phải xác định được điểm tựa O, điểm tác dụng của lực F
1 là O
1, điểm tác dụng của lực F
2 là O
2.
+ Muốn lực nâng
nhỏ hơn trọng lượng của vật thì phải làm cho khoảng cách từ điểm lựa tới điểm tác dụng của lực nâng
lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lượng vật.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG (SGK)
C1. (tr.47) Xem hình 15.2 và 15.3.
Điền các chữ O, O
1 và O
2 vào vị trí thích hợp:
- Hình 15.2: 1. O
1 2. O 3. O
2
- Hình 15.3: 4. O
1 5. O 6. O
2
C3. (tr.49) Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống:
Muốn lực nâng vật
nhỏ hơn trọng lượng của vật thì phải làm cho khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng
lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lượng vật.
C4. (tr.49) Thí dụ sử dụng đòn bẩy trong cuộc sống:
- Anh công nhân dùng xà beng để bẩy tảng đá lớn.
- Xe cút kít, kìm cắt...
C5. (tr.49) Hãy chỉ ra điểm tựa, các điểm tác dụng của lực F
1, F
2 lên đòn bẩy trong hình 15.5 SGK.
- Điểm tựa: Chỗ buộc mái chèo vào mạng thuyền; Trục bánh xe cút kít; Ốc; Trục quay.
- Điểm tác dụng của lực F
1: Chỗ nước tác dụng lên mái chèo; Điểm thanh nối đáy thùng xe với hai tay cầm; Chỗ giấy chạm vào lưỡi kéo; Chỗ bạn nam ngồi (thông thường là ổ chỗ bạn có trọng lượng lớn hơn).
- Điểm tác dụng của lực F
2 : Chỗ tay cầm mái chèo; Chỗ tay cầm xe cút kít; Chỗ tay cầm kéo; Chỗ bạn nữ ngồi.