TG | Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh | Nội dung |
20 phút | _ Giáo viên treo hình 63, yêu cầu học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi: + Cho biết các vật nuôi trâu, lợn, gà đang ăn thức ăn gì? + Kể tên các loại thức ăn trâu, bò, lợn, gà mà em biết? + Tại sao trâu , bò ăn được rơm, rạ? Lợn, gà có ăn được thức ăn rơm khô không? Tại sao? + Dựa vào căn cứ nào mà người ta chọn thức ăn cho vật nuôi? _ Giáo viên tiểu kết, ghi bảng. _ Giáo viên treo hình 64, chia nhóm, yêu cầu Học sinh quan sát, thảo luận để trả lời các câu hỏi: + Nhìn vào hình cho biết nguồn gốc của từng loại thức ăn, rồi xếp chúng vào một trong ba loại sau: nguồn gốc thực vật, động vật hay chất khoáng? + Vậy thức ăn của vật nuôi có mấy nguồn gốc? _ Giáo viên giảng thêm về nguồn gốc thức ăn từ chất khoáng: là được tổng hợp từ việc nuôi cấy vi sinh vật và xử lí hóa học. _ Giáo viên tiểu kết, ghi bảng. |
_ Học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi: => Thức ăn các vật nuôi đang ăn là: + Trâu: ăn rơm. + Lợn: ăn cám. + Gà: thóc, gạo….. => Học sinh suy nghĩ, liên hệ thực tế trả lời. => Vì trong dạ dày của trâu, bò có hệ vi sinh vật cộng sinh. Còn lợn, gà không ăn được là vì thức ăn rơm, rạ, cỏ không phù hợp với sinh lí tiêu hoá của chúng. => Khi chọn thức ăn cho phù hợp với vật nuôi ta dựa vào chức năng sinh lí tiêu hoá của chúng. _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh chia nhóm, quan sát, thảo luận và cử đại diện trả lời, nhóm khác bổ sung. => Phải nêu các ý: + Nguồn gốc từ thực vật: cám, gạo, bột sắn, khô dầu đậu tương. + Nguồn gốc động vật: bột cá. + Nguồn gốc từ chất khoáng: premic khoáng, premic vitamin. => Thức ăn có nguồn gốc từ: thực vật, động vật và chất khoáng. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. |
I. Nguồn gốc thức ăn vật nuôi: 1. Thức ăn vật nuôi: Là những loại thức ăn mà vật nuôi có thể ăn được và phù hợp với đặc điểm sinh lí tiêu hóa của vật nuôi. 2. Nguồn gốc thức ăn vật nuôi: Thức ăn vật nuôi có nguồn gốc từ: thực vật, động vật và từ chất khoáng. |
TG | Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh | Nội dung |
13 phút | _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục II SGK và cho biết: + Thức ăn vật nuôi có mấy thành phần? + Trong chất khô của thức ăn có các thành phần nào? _ Giáo viên treo bảng 4, yêu cầu nhóm cũ thảo luận trả lời câu hỏi: + Cho biết những loại thức ăn nào có chứa nhiều nước, protein, lipit, gluxit, khoáng, vitamin? _ Giáo viên treo hình 65, yêu cầu nhóm thảo luận và cho biết những loại thức ăn ứng với kí hiệu của từng hình tròn (a, b, c, d) _ Giáo viên sữa, bổ sung, tiểu kết, ghi bảng. |
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời: => Thức ăn vật nuôi có 2 thành phần: nước và chất khô. => Trong chất khô của thức ăn có các thành phần: protein, lipit, gluxit, vitamin, chất khoáng. _ Nhóm quan sát, thảo luận và trả lời: => Những loại thức ăn có chứa nhiều: + Nước: rau muống, khoai lang củ. + Prôtêin: Bột cá. + Lipit: ngô hạt, bột cá. + Gluxit: rơm lúa và ngô hạt. + Khoáng, vitamin: bột cá, rơm lúa. _ Nhóm thảo luận, cử đại diện trả lời, nhóm khác bổ sung: => Các thức ăn ứng với các hình tròn: + Hình a: Rau muống. + Hình b: Rơm lúa. + Hình c: Khoai lang củ. + Hình d: Ngô hạt. + Hình e: Bột cá. _ Học sinh lắng nghe, ghi bài. |
II. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn vật nuôi: Trong thức ăn vật nuôi có nước và chất khô. Phần chất khô của thức ăn có: protein, lipit, gluxit, kháng, vitamin. Tùy loại thức ăn mà thành phần và tỉ lệ các chất dinh dưỡng khác nhau. |
Vật nuôi | Loại thức ăn cho vật nuôi | Nguồn gốc thức ăn |
Trâu Lợn Gà |
……………………………. ……………………………. ……………………………. |
…………………………… …………………………… …………………………… |
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn