* Trước khi đọc
Câu hỏi trang 118: Bạn biết gì về các con vật như nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Trả lời:
- Những con vật gần gũi, quen thuộc.
- Đặt tên cho các nhân vật như vậy mang đặc trưng của truyện dân gian
* Đọc văn bản
1. Theo dõi: Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này.
2. Theo dõi: Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh cảu nhân vật này
3. Dự đoán: Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Trả lời:
Có thể thấy là không vì thái độ của Huyện Trìa và Đề Hầu rất thờ ơ
4. Theo dõi: Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Trả lời:
Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và đây là lời Đề Hầu tự nói với mình
5. Suy luận: Lời phán quyết này ủa Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Trả lời:
Lời phán quyết hoàn toàn đự vào cảm tính cảu Huyện Trìa, dựa vào việc ông ta muốn bênh vực Thị Hến. Điều này chỉ mang lại lợi ích cho Thị Hến còn vợ chồng Trùm Sò coi như không được gì
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản nói về chuyện Huyện Trìa xử án, tình huống đầy hài kịch thể hiện sự bất công trong xã hội. Vở kịch mang ý trào phúng.
- Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 123: Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Nêu ví dụ về lời đối thoại, độc thoại, bằng thoại của nhân vật và lời chỉ dẫn sân khấu.
b. Cho biết nhân vật nào có số lượt lời nhiều nhất và giải thích lí do.
c. Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần.
d. Cho biết vì sao trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ lại được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ:
ĐỀ HẦU: (- Dạ! thưa quan bọn này)
...
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa.
...
Trả lời:
a.
- Đối thoại:
Đề Hầu : Bắt tới chốn huyện nha,
Xin ngài ra xử đoán..
Huyện Trìa: Thôi ,đây đã biết
Lựa đó phải thưa..
- Độc thoại:
Đế Hầu : -Mụ đà nên tệ
Ông Huyện cũng xằng,
Phen này ông bày mặt thú lang
Huếch với mụ ắt râu trụi lủi
- Bàng thoại: Tri huyện Trìa là mỗ/nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
b. Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất vì đây là trong phiên xử án, thuộc bổn phận của Huyện Trìa
c. Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần
''Nội hạt tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra/
Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
Đây là gieo vần ''a''. Cách gieo vần đặc trưng trong thơ ca
d. Đây như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao
Câu 2 trang 123: Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Trả lời:
+ Huyện Trìa và Đề Hầu : Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét
Từ trước, Hyện Trìa đã biết được tính cách của Đề Hầu: hay nói bậy, điêu toa, đáng ghét và đáng ngờ
+ Huyện Trìa và Thị Hến: trước đó chỉ là phận bề trên kẻ dưới nhưng rồi:''Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oán giá họa''
Huyện Trìa trong phiên tòa đã mủi lòng trước Thị Hến và có ý thiên vị
Câu 3 trang 123: Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Trả lời:
Từ những lời bàng thoại, đối thọai của Huyện Trì ta có thể thấy ông ta là một người ham hư vinh '' Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng''. Không chỉ thế còn là một kẻ tự cao ''Cao tài tật túc/Tiên đắc hữu tiền'' nhưng đồng thời cũng sợ vợ ''Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en''
Câu 4 trang 123: Bạn có nhân xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?
Trả lời:
Trong cả đoạn trích, tác giả như bày tỏ sư mỉa mai, châm biếm đối với từng hân vật trong từng lời thoại.Ai cũng là có khuyết điểm, mưu tính, bày kế và có tham vọng. Vú dụ như khi nói về Huyện Trìa, tác giả đã xây dựng hăn là một tên quan yếu kém nhưng ham tiền và sắc. tự cao tự đại
Câu 5 trang 124 : Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền thống.
Trả lời:
+ Đề tài là những câu chuyện trong cuộc sống đời thường của nhân dân, mang tính đả kích châm biếm những nhân vật có thói hư tật xấu thời phong kiến. Ở đây chính là lấy từ hình ảnh những quan lại không liêm chính ngày xưa xử án
+ Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống của con người trong xã hội phong kiến tiểu nông
+ Tích truyện của Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ dân gian truyền miệng
+ Văn bản Huyện Trìa xử án ( trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc,Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng vì nó có nhiều dị bản khác nhau. Hơn nữa, đoạn tích được trích từ một vở tuồng đồ- thường được xây dựng, lưu truyền dưới dạng truyền miệng
Câu 6 trang 124: Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Trả lời:
Kết quả của phiên tòa khá nực cười với kiểu xét xử của Huyện Trìa: Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất. Huyện Trìa xử án dựa vào tham mê, dục vọng với Thị Hến còn Trùm Sò chỉ biết than trời trong sự bất lực tuân theo phán quyết. Một kết quả không hề có sự công bằng, liêm chính mà chỉ có ham mê, cảm tính, tự ý quyết định
Câu 7 trang 124: Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Trả lời:
- Xác định được đề tài, nội dung chính của văn bản
- Xác định các nhân vật, những lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại
- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm đến
- Xác định được thể loại văn bản