© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Giải Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo, bài 1:Thực hành tiếng Việt - Trang 27

Chủ nhật - 04/02/2024 10:13
Giải Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo, bài 1:Thực hành tiếng Việt - Trang 27.
Câu 1 trang 27. Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa.
(Thánh Gióng)
Trả lời:
- Từ đơn: chú, bé, một, cái, bỗng, một, mình, cao, hơn, trượng, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy lên.
- Từ phức: vùng dậy, vươn vai, biến thành, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, bước lên, mông ngựa, vang dội, áo giáp, mình ngựa.

Câu 2 trang 27. Tìm từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.
(Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Trả lời:
- Từ ghép: dự thi, nhanh tay, giần sàng, bắt đầu, nồi cơm, cành cong, cánh cung, dây lưng.
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo.

Câu 3 trang 28. Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây:
a. ngựa
b. sắt
c. thi
d. áo

Trả lời:
Các từ ghép tạo được là:
a. ngựa: ngựa gỗ, ngựa sắt, con ngựa, ngựa ô, ngựa đực, ngựa cái...
b. sắt: sắt thép, miếng sắt, cục sắt, ngựa sắt, xe sắt...
c. thi: thi đua, thi thố, cuộc thi, kì thi...
d. áo: áo dài, áo len, áo dạ, áo khoác, áo ấm, áo quần...

Câu 4 trang 28. Tạo ra từ láy từ các tiếng dưới đây:
a. nhỏ
b. khỏe
c. óng
d. dẻo
Trả lời:
Các từ láy tạo được là:
a. nhỏ: nho nhỏ, nhỏ nhắn...
b. khỏe: khỏe khoắn...
c. óng: óng ánh, óng ả...
d. dẻo: dẻo dai, dẻo quẹo...

Câu 5 trang 28. Trong câu văn “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ”. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao?
Trả lời:
Nếu thay từ "thoăn thoắt" bằng từ "nhanh chóng" thì sẽ không giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn.
Vì từ "nhanh chóng" chỉ miêu tả tốc độ nhanh, còn từ "thoăn thoắt" vừa miêu tả tốc độ nhanh nhẹn, lại khắc họa cả sự khéo léo, linh hoạt của người dự thi

Câu 6 trang 28. Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt”, nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” thì độ “khéo” của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao?
Trả lời:
Thay từ "khéo léo" bằng từ "khéo" thì độ khéo của người dự thi sẽ giảm xuống
Vì từ láy khéo léo giúp hình dung sự khéo của người dự thi rõ ràng và chi tiết hơn

Câu 7 trang 28. Tìm và ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp.
A B
1. Chết như ngả rạ a. Nhận xét ai đó làm gì rất nhanh.
2. Mẹ tròn con vuông b. Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng.
3. Cầu được ước thấy c. Chết rất nhiều
4. Oán nặng thù sâu d. Điều mong ước trở thành hiện thực.
5. Nhanh như cắt đ. Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp

Trả lời:
Nối các vế câu như sau:
1. Chết như ngả rạ - c. Chết rất nhiều
2. Mẹ tròn con vuông - đ. Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp
3. Cầu được ước thấy - d. Điều mong ước trở thành hiện thực.
4. Oán nặng thù sâu - b. Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng.
5. Nhanh như cắt - a. Nhận xét ai đó làm gì rất nhanh.

Câu 8 trang 28. Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”.
Trả lời:
Trước thế tiến công dũng mãnh của quân ta, kẻ địch chết như ngả rạ.
Nghĩa quân hừng hực khí thế, tiến công mạnh mẽ, khiến kẻ địch chết như ngả rạ, hoảng loạn bỏ chạy tứ phía

Câu 9 trang 28. Tìm thành ngữ có chứa các từ dưới đây:
a. nước
b. mật
c. ngựa
d. nhạt
Trả lời:
a. nước: nước chảy đá mòn, nước chảy đồng chua
b. mật: mật ngọt chết ruồi, nằm gai nếm mật
c. ngựa: ngựa non háu đá, ngựa quen đường cũ
d. nhạt: nhạt như nước ốc

Viết ngắn: Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
Trả lời:
Đất nước ta là một đất nước đã có hơn nghìn năm văn hiến. Những năm tháng ấy, nhân dân ta cùng nhau xây dựng và bảo vệ tổ quốc, viết nên bao trang sử vàng chói lọi. Những trang sử ấy được viết nên bởi muôn nghìn những người anh hùng vĩ đại, khiến người người nể phục và tự hào. Biết bao lần, nước ta phải đối mặt với những kẻ thù to lớn và độc ác, nhưng chưa bao giờ nhân dân ta chịu khuất phục. Đó có thể là những đau đớn, khó khăn, tủi nhục, đó có thể là những đau thương, mất mát thấu tận tim gan. Nhưng sau tất cả, sẽ có những người anh hùng như Thánh Gióng, Lê Lợi đứng lên, cùng nhân dân ta chống giặc. Một trận không thắng, thì đánh nhiều trận, một tháng chưa giải phóng thì kháng chiến trường kì. Nước chảy đá mòn, rồi hòa bình cũng sẽ lập lại, đau thương cũng sẽ trở về quá khứ. Đất nước ta sẽ lại đứng lên, hiên ngang và hào hùng như chưa từng có đau khổ nào cả. Thật yêu mến và tự hào biết bao về những trang sử vàng chói lọi của đất nước Việt Nam ta.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây