© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Giải Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo, bài 4: Thực hành tiếng Việt - Trang 96

Thứ ba - 06/02/2024 09:00
Giải Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo, bài 4: Thực hành tiếng Việt - Trang 96.
Câu 1 trang 96. So sánh hai câu dưới đây và rút ra tác dụng của việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu.
a. Vuốt cứ cứng dần và nhọn hoắt.
b. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
Trả lời:
- Câu a có chủ ngữ "vuốt" là 1 danh từ
- Câu b có chủ ngữ "những cái vuốt ở chân, ở khoeo" là 1 cụm danh từ
→ Tác dụng của việc dùng cụm danh từ làm chủ ngữ: là làm cho thông tin của câu được đầy đủ, chi tiết hơn (ở đây đã cụm danh từ làm chủ ngữ ở câu b đã cho biết thêm vị trí của những chiếc vuốt được miêu tả)

Câu 2 trang 97. So sánh những cách diễn đạt dưới đây và cho biết tác dụng của việc dùng các cụm tính từ làm thành phần vị ngữ trong câu:
a.
Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên.
Biết chị Cốc đi rồi, tôi mon men bò lên.
b.
Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc.
Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết.
c.
Trời nóng.
Trời nóng hầm hập

Trả lời:
a.
Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên → Vị ngữ: bò lên
Biết chị Cốc đi rồi, tôi mon men bò lên → Vị ngữ: mon men bò lên
⇔ Yếu tố "mon men" giúp diễn tả chi tiết, cụ thể hơn hành động bò của Dế Mèn (bò một cách sợ sệt, rón rén từng chút một)

b.
Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc → Vị ngữ: khóc
Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết → Vị ngữ: khóc thảm thiết
⇔ Yếu tố "thảm thiết" giúp diễn tả cụ thể , chi tiết tình trạng của hành động khóc (khóc rất lớn, thương tâm, đau đớn, đau xót)

c.
Trời nóng → Vị ngữ: nóng
Trời nóng hầm hập → Vị ngữ: nóng hầm hập
⇔ Yếu tố "hầm hập" giúp khắc họa rõ hơn mức độ nóng (cái nóng oi bức, khó chịu đạt đến đỉnh điểm)

Câu 3 trang 97. Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến), các tác giả thường sử dụng kiểu câu có vị ngữ là một chuỗi các cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ:
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.
Ông khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh, thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.

Hãy tìm trong mỗi văn bản ít nhất một cách diễn đạt tương tự và cho biết tác dụng của các diễn đạt đó.
Trả lời:
Một số câu văn có vị ngữ là một chuỗi các cụm động từ, tính từ:
- Trong Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài):
+ Đầu tôi to ra, nổi từng tảng, rất bướng.
+ Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên.
+ Thoát nạn rồi, mà tôi còn ân hận quá, ân hận mãi.
+ Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu.
+ Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài.
Một buổi chiều, tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống

- Trong bài Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến):
+ Đã mấy lần bị bọn trẻ bắt cóc làm đồ chơi, ông bị ám ảnh bởi những cái nhà giam tăm tối, chật hẹp, khó thở kiểu đó.
+ Thằn Lằn thụt đầu vào, rồi lại nhanh chóng tuồn ra cửa sau, phi đến nhà cụ giáo Cóc.
+ Bọ Dừa rùng mình, tỉnh hẳn.
+ Sáng hôm sau, Thằn Lằn vừa chui ra khỏi bình gốm vỡ, chưa kịp vươn vai tập mấy động tác thể dục, đã thấy ông khách quần áo chỉnh tề đứng chờ.
+ Bọ Dừa khoác balo hành lí lên vai, chào tạm biệt Thằn Lằn.
+ Thằn Lằn ngơ ngẩn nhìn theo khách hồi lâu, rồi lại phi thẳng đến nhà cụ giáo Cóc.
⇔ Tác dụng của việc sử dụng vị ngữ là một chuỗi động từ, tính từ, giúp các hành động, trạng thái miêu tả được liền mạch, gắn kết với nhau hơn. Đồng thời khắc họa, miêu tả đầy đủ các trạng thái một cách rõ nét.

Câu 4 trang 97. Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây:
a. Khách giật mình
b. Lá cây xào xạc.
c. Trời rét
Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong các câu trên. Sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.
Trả lời:
a. Khách/ giật mình
     C              V
b. Lá cây/ xào xạc.
     C               V

c. Trời /rét.
     C         V

Mở rộng thành phần câu:
a. Vị khách đó/ giật mình.
         C                   V
b. Những chiếc lá cây bàng/ rơi xào xạc
             C                                       V
c. Trời/ rét căm căm.
   C            V
→ Những câu mở rộng thành phần câu giúp thể hiện chi tiết, rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.

Câu 5 trang 97. Đọc đoạn văn sau:
Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
(Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên)

a. Tìm và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.
b. Tìm và chỉ ra tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên.
Trả lời:
a. Các từ láy trong đoạn văn là: thỉnh thoảng, phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh
→ Tác dụng: các từ láy giúp tăng tính tượng hình cho câu văn, khắc họa rõ hơn hình dáng, âm thanh và hành động của Dế Mèn
b. Phép so sánh: so sánh hành động đạp phanh phách vào cách ngọn cỏ với nhát dao vừa lia qua các ngọn cỏ
→ Tác dụng: khắc họa sức mạnh, sự sắc bén của những chiếc vuốt của Dế Mèn

Câu 6 trang 98. Đọc đoạn văn sau:
Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
(Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên)
a. Tìm các nghĩa của từ “tợn” có trong từ điển.
b. Từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa nào trong những nghĩa có được ở câu a? Cho biết cơ sở xác định.
Trả lời:
a. Các nghĩa của từ "tợn" trong từ điển:
Nghĩa 1: chỉ sự dữ, đáng sợ
Nghĩa 2: chỉ sự táo bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi là gì
Nghĩa 3: chỉ mức độ cao một cách khác thường (thường hàm ý chê)

b. Từ "tợn" trong đoạn văn sử dụng với nghĩa 2.
Cơ sở xác định là chi tiết “Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại"
→ Hành động đó của nhân vật Dế Mèn cho thấy sự táo bạo, không biết sợ bất kìa ai, dám cà khịa tất cả mọi người của nhân vật Dế Mèn - phù hợp với nghĩa thứ 2 của từ "tợn"

Viết ngắn:
Văn bản Bài học đường đời đầu tiên kết thúc với hình ảnh “Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học đó bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chí nh bằng cụm từ.
Bài làm tham khảo.
Sau khi Dế Choắt ra đi bằng những cú mổ đau đớn, tôi đứng lặng giờ lâu bồi hồi và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên của mình. Lẽ ra tôi nên cưu mang giúp đỡ anh bạn hàng xóm hiền lành yếu ớt ấy chứ không phải là hách dịch, trịch thượng với anh. Tâm trí tôi ngập tràn sự ân hận và xót xa. Giá như tôi đồng ý cho Dế Choắt đào một cái ngách thông sang nhà tôi, giá như tôi không trêu chọc chị Cốc để người bạn ốm yếu của tôi phải chịu hậu quả đau xót như vậy. Chính tính cách kiêu căng, tự phụ, coi thường và thích trêu chọc người khác của tôi đã hại Dế Choắt. Tôi đứng lặng trước nấm mồ chôn Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh um tùm và tự hứa sẽ thay đổi cách sống: cần sống hoà đồng, biết sẻ chia và giúp đỡ những người bạn xung quanh mình. Tôi xin rút kinh nghiệm sâu sắc từ đây về sau, tôi sẽ không bao giờ kiêu căng tự phụ nữa.

Các câu mở rộng thành phần chính:
- Lẽ ra tôi nên cưu mang giúp đỡ anh bạn hàng xóm hiền lành yếu ớt ấy chứ không phải là hách dịch, trịch thượng với anh. Tâm trí tôi ngập tràn sự ân hận và xót xa.
- Tôi đứng lặng trước nấm mồ chôn Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh um tùm và tự hứa sẽ thay đổi cách sống: cần sống hoà đồng, biết sẻ chia và giúp đỡ những người bạn xung quanh mình.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây