© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Giải Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo, bài 7: Thực hành tiếng Việt - Trang 34

Thứ bảy - 10/02/2024 10:07
Giải Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo, bài 7: Thực hành tiếng Việt - Trang 34.
Câu 1 trang 34. Đọc các câu sau:
- Sau trận mưa đêm rả rích
Cát càng mịn, biển càng trong.
- Trong lớp này, Lan là học sinh giỏi nhất.

a. Giải thích nghĩa của các từ "trong” ở hai ví dụ trên.
b. Nghĩa của các từ “trong” ở hai ví dụ trên có liên quan với nhau không?
c. Từ “trong” ở hai ví dụ trên là hai từ đồng âm hay một tử đa nghĩa?

Trả lời:
a. Giải thích như sau:
Sau trận mưa đêm rả rích
Cát càng mịn, biển càng trong.  
 
- Từ trong chỉ đặc điểm trong veo, trong vắt, có thể nhìn xuyên qua được

Trong lớp này, Lan là học sinh giỏi nhất.    
- Từ trong chỉ một phạm vi nhất định, ở đây là 1 lớp học
b. Nghĩa của từ trong ở cả 2 ví dụ không liên quan đến nhau
c. Từ trong của 2 ví dụ là từ đồng âm

Câu 2 trang 34. Đọc các từ ngữ “cánh buồm”, “cánh chim”, “cánh cửa", “cánh tay” và thực hiện các yêu cầu:
a. Giải thích nghĩa của từ “cánh” trong các từ ngữ trên.
b. Từ “cánh” trong các ví dụ trên là một từ đa nghĩa hay các từ đồng âm. Dựa trên cơ sở nào đề xác định như vậy?
Trả lời:
a. Giải thích nghĩa như sau:
- Cánh buồm: bộ phận của thuyền buồm, giúp thuyền di chuyển trên mặt nước nhờ sức gió tác động vào cánh buồm
- Cánh chim: bộ phận của loài chim, giúp chung bay lượn trên không trung
- Cánh cửa: bộ phận của ngôi nhà, được gắn vào khung bằng tấm bản lề, giúp che lại lói ra vào trong nhà
- Cánh tay: bộ phận cơ thể người, mọc ra từ phía vai, giúp con người cầm, nắm, thực hiện các hoạt động thường ngày
b. Các từ "cánh" trong ví dụ là từ đa nghĩa. Vì chúng đều có điểm chung là một bộ phận của sự vật lớn hơn (cái thuyền, con chim, ngôi nhà, con người) và có tác dụng quan trọng, giúp đỡ cho sự vật đó

Câu 3 trang 34. Tìm hai từ chỉ bộ phân cơ thể người và kể ra một số trường hợp chuyển nghĩa của chúng.
Trả lời:
Học sinh tham khảo các từ sau:
Chân - Trường hợp chuyển nghĩa của từ chân: chân bàn, chân ghế, chân bóng, chân trời...
Tay - Trường hợp chuyển nghĩa của từ tay: tay bóng, tay lái, tay đua...
Mắt - Trường hợp chuyển nghĩa của từ mắt: mắt na, mắt lưới, mắt kính...

Câu 4 trang 34. Đọc câu đố và thực hiện các yêu cầu sau:
Trùng trục nhút con bò thui,
Chín đầu, chín mắt, chín đuôi, chín mình.

a. Câu đố này đố về con gì?
b. Dựa vào hiểu biết về hiện tượng đa nghĩa và đồng âm, chỉ ra điểm thú vị trong câu đố trên.
Trả lời:
a. Câu đố đố về con bò
b. Điều thú vị là tác giả đã sự dụng hiện tượng đồng âm, để nói về các bộ phận đã được nấu "chín" của con bò

Câu 5 trang 34. Tìm một số ví dụ về việc hiện tượng đồng âm được sử dụng để tạo ra những cách nói độc đáo.
Trả lời:
Con ngựa đá đá con ngựa đá.
Con ruồi đậu trên mâm xôi đậu.
Dì hai nấu chè đậu chúc chị Na đậu nguyện vọng 1.

Câu 6 trang 34. Đọc đoạn thơ sau:
Con bỗng lắc tay cha khẽ hỏi:
“Cha ơi
Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời
Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?”
Cha mỉm cười xoa đầu con nhỏ:
“Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa,
Sẽ có cây, có cửa, có nhà,
Vẫn là đất nước của ta,
Ở nơi đó cha chưa hề đi đến "

(Hoàng Trung Thông, Những cánh buồm)
a. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng.
b. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.

Trả lời:
a) Biện pháp tu từ: điệp từ "thấy", "không thấy", "có"
Con bỗng lắc tay cha khẽ hỏi:
“Cha ơi
Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời
Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?”
Cha mỉm cười xoa đầu con nhỏ:
“Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa,
Sẽ cây, cửa, nhà,
Vẫn là đất nước của ta,
Ở nơi đó cha chưa hề đi đến "
(Hoàng Trung Thông, Những cánh buồm)

b) Tác dụng: Khắc họa sự rộng lớn, hấp dẫn của thế giới ngoài xa kia với rất nhiều điều thú vị, mới lạ mà con chưa được biết đến, từ đó khơi gợi sự tò mò, thôi thúc người con khám phá.

Câu 7 trang 35. Đọc lại bài thơ Những cánh buồm và thực hiện những yêu cầu sau:
a. Chỉ ra các từ láy.
b. Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng các từ láy đó.
Trả lời:
a) Các từ láy trong bài thơ Những cánh buồm: rực rỡ, lênh khênh, rả rích, phơi phới, trầm ngâm, thầm thì
b) Tác dụng của từ láy: tạo âm điệu, sự gợi hình cho câu thơ, giúp người đọc dễ dàng liên tưởng và tưởng tượng ra những hình ảnh và cảm xúc của người cha trên bãi biển

Viết ngắn.
Trong bài thơ Những cánh buồm, câu thơ “Cha mượn cho con buồm trắng nhé/ Để con đi…” thể hiện mong ước của người con. Em hãy tưởng tượng mình là người con trong bài thơ này, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trong đó có sử dụng từ đa nghĩa để chia sẻ với mọi người về những “bến bờ” mà “cánh buồm trắng” của em sẽ đến.
 Đoạn văn tham khảo:
Thế giới này vô cùng bao la và rộng lớn. Nó là những miền đất lạ với biết bao điều kì thú, biết bao kho tàng chờ em chinh phục và khám phá. Tất cả nằm phía sau vùng biển khơi xa, còn em là cánh buồm trắng nhỏ căng đầy những ước mơ và hoài bão để tiến về phía trước. Trong cánh buồm trắng ấy, còn có cả những giấc mơ còn đang dang dở của cha yêu dấu. Cha đã dành cả cuộc đời để yêu thương và dạy dỗ em nên người, làm bến bờ cho em neo đậu. Nhưng rồi em cũng sẽ khôn lớn, cánh buồm đã to lớn và vững chãi để sẵn sàng cho những hành trình thực hiện ước mơ. Không chỉ của em, mà còn của cha nữa. Cha sẽ hòa mình vào làn gió, cùng em ra khơi, đi đến những chân trời xa xôi.
Từ đa nghĩa: cánh buồm

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây