© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Giải bài tập SGK Sinh học 9, bài 13: Di truyền liên kết

Thứ năm - 05/04/2018 23:58
- Di truyền liên kết là trường hợp một nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST, cùng phân li trong quá trình phân bào .
- Dựa vào sự di truyền liên kết, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn được di truyền kèm với nhau.
A. Phần tìm hiểu và thảo luận
 
+ Quan sát hình 13.1 và trả lời các câu hỏi sau:
 
- Tại sao phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt được gọi là lai phân tích?
 
Phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đơn cánh cụt được gọi là lai phân tích vì đây là phép lai giữa cá thể mang kiểu hình trội với cá thể mang kiểu hình lặn tương ứng.
 
- Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm mục đích gì?
 
Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm xác định kiểu gen của ruồi đực F1
 
Giải thích vì sao dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1, Moocgan lại cho rằng các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh cũng nằm trên 1 NST (liên kết gen)?
 
Dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1 Moocgan cho rằng các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh cùng nằm trên 1 NST (liên kết gen) vì:
 
+ Ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ cho một loại giao tử (bv)

+ Ruồi đực F1 phải cho hai loại giao tử, do đó các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên 1 NST, nghĩa là chúng liên kết với nhau.
 
Hiện tượng di truyền liên kết là gì?
 
Di truyền liên kết là trường hợp một nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên 1 NST, cùng phân li trong quá trình phân bào.
 
B. Phần câu hỏi và bài tập
 
1. Thế nào là di truyền liên kết? Hiện tượng này đã bổ sung cho định luật phân li độc lập của Menđen như thế nào?
 
- Di truyền liên kết là trường hợp một nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên 1 NST, cùng phân li trong quá trình phân bào và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.

- Hiện tượng này bổ sung cho định luật phân li độc lập của Menđen là sự hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp hay không tạo ra biến dị tổ hợp, nhờ đó người ta luôn có thể chọn những tính trạng tốt luôn được di truyền kèm với nhau.
 
2. Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sở tế bào học.
 
- Ở ruồi giấm, gen B quy định thân xám.
- Ở ruồi giấm, gen b quy định thân đen.
- Ở ruồi giấm, gen V quy định cánh dài.
- Ở ruồi giấm, gen v quy định cánh cụt.
- Ở thế hệ P:
 
+ Ruồi thân xám cánh dài h1 có gen B và V cùng nằm trên 1 NST. Khi cặp NST tương đồng phân li, B và V cùng phân li trong giảm phân, tạo một loại giao tử BV.
 
+ Ruồi thân đen cánh cụt h5 có gen b và v cùng nằm trên 1 NST. Khi cặp NST tương đồng bị phân li trong giảm phân tạo một loại giao tử bv.
 
- Trong thụ tinh tạo F1: do sự kết hợp hai loại giao tử trên => các NST đơn tổ hợp lại thành cặp NST tương đồng (gồm 1 NST mang gen B và V; 1 NST mang gen b và v) tạo hợp tử h1.
 
- Trong phép lai phân tích:
 
+ Ở ruồi ♂ F1 thân xám cánh dài h1. Khi giảm phân, cặp NST tương đồng bị phân li tạo hai loại giao tử có gen liên kết là giao tử BV và giao tử bv.
 
+ Ở ruồi ♀ thân đơn cánh cụt  h5 chỉ sinh ra một loại giao tử có gen liên kết bv.
 
+ Hai loại giao tử trên của cha kết hợp với một loại giao tử của mẹ tạo ra hai loại tổ hợp: h6
 
3. So sánh kết quả lai phân tích F1 trong hai trường hợp di truyền độc lập và di truyền liền kết của hai cặp tính trạng? Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống?
 
- So sánh kết quả lai phân tích trong hai trường hợp:
 
Di truyền độc lập Di truyền liên kết
Pa: Hạt vàng, trơn x Hạt xanh, nhăn
AaBb     aabb
G: (1AB: 1Ab:1aB: 1ab) ab
Fa: 1AaBb: 1Aabb:1aaBb: 1aabb
1 vàng, trơn: 1 vàng, nhăn : 1 xanh, trơn; 1 xanh, nhăn
 
+ Tỉ lệ về KG và KH đều 1:1:1:1
+ Xuất hiện biên dị tổ hợp: vàng,  nhăn và xanh, trơn.
Pa: Thân xám, cánh dài x Thân đen, cánh cụt
BV/bv      bv/bv
G: 1BV: 1 bv     bv
Fa: 1BV/bv : 1bv/bv
1 thân xám, cánh dài
1 thân đen, cánh cụt
+ Tỉ lệ KG và KH đều 1:1
+ Không xuất hiện biến dị tổ hợp
 
 
- Ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống:
 
Dựa vào sự di truyền liên kết, người ta có thể chọn những tính trạng tốt luôn được di truyền kèm với nhau.
 
4. Chọn một thứ đậu thuần chủng lả hạt trơn, không có tua cuốn và hạt nhân, có tua cuốn giao phấn với nhau được F1 loàn hạt trơn, có tua cuốn. Cho F1 tiếp tục giao phấn với nhau được F2 có tỉ lệ: 1 hạt trơn, không cỏ tua cuốn: 2 hạt trơn, có tua cuốn: 1 hạt nhăn, có tua cuốn. Kết quả phép lai được giải thích như thế nào? 
 
a) Từng cặp tính trạng đều phân li theo tỉ lệ 3:1
b) Hai cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau
c) Hai cặp tính trạng di truyền liên kết
d) Sự tổ hợp lại các tính trạng ở P
 
Giải: Đáp án: c
 
Vì F1 toàn hạt trơn, có tua cuốn x hạt trơn, có tua cuốn là những tính trạng trội.
Gọi gen A quy định tính trạng hạt trơn
Gọi gen B quy định tính trạng có tua cuốn
Gọi gen a quy định tính trạng hạt nhăn
Gọi gen b quy định tính trạng không tua cuốn

Sơ đồ lai

 so do lai

1 hạt trơn, không tua cuốn: 2 hạt trơn có tua cuốn: 1 hạt nhăn, có tua
 
III. CÂU HỎI BỔ SUNG
 
Cho hai thứ cà chua thuần chủng: thân cao, quả bầu và thân thấp, quả tròn giao phối với nhau. F1 thu được 100% thân cao, quả tròn. Cho F1 giao phấn với nhau thì thu được: 1 thân cao, quả bầu: 2 thân cao, quả tròn: 1 thân thấp, quả bầu. Kết quả phép lai được giải thích như thế nào?

a. Sự tổ hợp lại các tính trạng ở P.
b. Từng cặp tính trạng đều phân li theo tỉ lệ 3:1
c. Hai cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau.
d. Hai cặp tính trạng di truyền liên kết.

Gợi ý trả lời:
 
Đáp án: d
© Bản quyền thuộc về Bài kiểm tra. Ghi rõ nguồn Bài kiểm tra.com khi sao chép nội dung này.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây