© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Giải bài tập tiếng việt 3 tuần 15

Thứ hai - 14/08/2017 06:43
Giải bài tập tiếng việt 3 tuần 15, chủ điểm: Anh em một nhà.

Tập đọc:  Hũ bạc của người cha
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trôi chảy toàn bài, phát âm đúng ở các từ: siêng năng, lười biếng, thản nhiên, hũ bạc, nhắm mắt, vất vả... Phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật (Ông lão).
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu: Hiểu nghĩa của các từ: người Chăm, hủ, dúi, thản nhiên, dành dụm. Hiểu nội dung câu chuyện: Nhờ chăm chỉ lao động con người trở nên giàu có, lao dộng chính là nguồn tạo nên của cải.
B. Tìm hiểu nội dung
Câu chuyện Hũ bạc của người cha chia làm năm đoạn:
- Đoạn 1: Lời dặn dò của người cha.
- Đoạn 2: Sự giận dữ của người cha với người con lười biếng chi biết lêu lổng.
- Đoạn 3: Người con lao động và sự chắt chiu dành dụm của người con.
- Đoạn 4: Người con biết quý đồng tiền mà mình làm ra.
- Đoạn 5: Sự hài lòng của người cha về con.
I. Hướng dẫn luyện đọc
Đọc toàn bài với giọng kể chậm rãi, khoan thai. Chú ý giọng của ông lão:
- Khuyên bảo khi dạy và đưa tiễn con ra đi tập kiếm miếng ăn.
Cha muốn trước khi nhắm mắt / thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm / và mang tiền về đây. //
- Nghiêm khắc trước hành động của con (vứt tiền xuống ao).
Đây không phải tiền con làm ra.//
- Ân cần cảm động khi thấy con đã biết quý trọng đồng tiền.
Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. // Có làm lụng vất vả, / người ta mới biết quý đồng tiền. //
II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
1. Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào?

Ông lão muốn con trai trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm.
2. Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì?
Ông lão vứt tiền xuống ao để:
- Thử xem đứa con có biết quý trọng đồng tiền không.
- Cảnh cáo con đây không phải đồng tiền do chính cọn làm nên.
3. Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm như thế nào?
- Người con đã làm lụng vất vả: xay thóc thuê (xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo) trong ba tháng.
- Người con đã tiết kiệm: một ngày chỉ dám ăn một bát (ngày được hai bát). Suốt ba tháng dành được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền mang về.
4. Khi ông lão vứt tiền vào bếp người con làm gì? Vì sao?
Khi ông lão vứt tiền vào bếp, người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì anh ta sợ cháy mất tiền, đồng tiền đó là mồ hôi nước mắt, sự chắt chiu, dành dụm của anh trong suốt ba tháng qua. Anh đã biết quý trọng đồng tiền.
5. Hãy tìm những câu trong truyện nói lên ý nghĩa của truyện này.
Những câu văn nói lên ý nghĩa của truyện:
- Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
- Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.

Kể chuyện: Hũ bạc của người cha
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng nói: Sau khi sắp xếp lại các tranh theo đúng thứ tự trong câu chuyện Hũ bạc của người cha, dựa vào tranh kể lại được câu chuyện này.
- Rèn kĩ năng nghe: Nghe bạn kể, biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn.
B. Tìm hiểu nội dung (Hướng dẫn kể chuyện)
1. Sắp xếp lại các tranh sau theo đúng thứ tự trong câu chuyện Hũ bạc của người cha.

Thứ tự đúng của các tranh là: 3 - 5 - 4 - 1 - 2.
2. Kể lại toàn bộ câu chuyện.
* Tranh 1 (là tranh 3 trong sách giáo khoa).

Ngày xưa, có một người nông dân rất chăm chỉ, siêng năng, về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, nhưng ông rất buồn vì con trai của ông rất lười biếng, suốt ngày chỉ chơi lêu lổng.

Một hôm, ông gọi con đến và bảo:

- Cha muốn trước khi nhắm mắt, thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây.

* Tranh 2 (là tranh 5 trong sách giáo khoa).
Sợ con vất vả, bà mẹ liền dúi cho anh một ít tiền. Anh không đi làm mà chỉ đi chơi. Khi còn lại vài đồng, anh trở về nhà và đưa tiền cho cha. Người cha liền vứt ngay số tiền đó xuổng ao và thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:

- Đây không phải tiền con làm ra.

* Tranh 3 (là tranh 4 trong sách giáo khoa).

Người con lại ra đi. Lần này bà mẹ chỉ dám cho con một ít tiền ăn đường. Sau khi ăn hết tiền, anh đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo. Cả ngày anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng trời ròng rã anh dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền mang về nhà.

* Tranh 4 (là tranh 1 trong sách giáo khoa).
Khi anh mang tiền về, ông lão đang ngồi bên bếp lửa, ông chẳng nói gì bèn quang ngay vào bếp. Thấy vậy, anh vội thọc tay vào bếp lấy ra. Ông lão cười và nói:
Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền.

* Tranh 5 (là tranh 2 trong sách giáo khoa).
Ông lão đào hũ bạc lên đưa cho con và nói:
Nếu con lười biếng, dù cha có một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.

Chính tả (Nghe – viết): Hũ bạc của người cha
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng viết chính tả: Nghe - viết đúng một đoạn (đoạn 4) của truyện Hũ bạc của người cha.
- Điền vào chỗ trống tiếng có vần khó ui / uôi. Viết đúng chính tả các từ chứa tiếng có âm, vần dễ lẫn: s / x; ât / âc.
B. Tìm hiểu nội dung
I. Hướng dẫn nghe - viết

- Đọc lại đoạn 4 cảu chuyện Hũ bạc của người cha, hiểu nội dung đoạn viết: Người con đã biết quý trọng đồng tiền.
- Đoạn viết gồm 6 câu. Những chữ phải viết hoa: Hôm, Ông, Anh, Ông, Bây, Có vì đây là những chữ đầu câu.
- Lời nói của người cha viết sau dấu hai chấm, xuống dòng, gạch đầu dòng. Chú ý viết đúng các từ khó: ông lão, bếp lửa, chảy nước mắt, làm lụng vất vả,…
II. Hướng dẫn làm bài tập
1. Nghe - viết:
Hũ bạc của người cha (từ Hôm đó đến biết quý đồng tiền).
2. Điền vào chỗ trống ui hay uôi?
- mũi dao; con muỗi      - hạt muối; múi bưởi
- núi lửa; nuôi nấng       - tuổi trẻ; ti thân.
3. Tìm các từ:
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x, có nghĩa như sau:

- Còn lại một chút do sơ ý hoặc quên: sót.
- Món ăn bằng gạo nếp đồ chín: xôi.
- Trái nghĩa với tốt: xấu.
b) Chứa tiếng có vần âc hoặc ât, có nghĩa như sau:

- Chất lỏng, ngọt, màu vàng óng, do ong hút nhụy hoa làm ra: mật.
- Vị trí trên hết trong xếp hạng: nhất.
- Một loại quả chín, ruột màu đỏ, dùng để thổi xôi: gấc.

Tập đọc:  Nhà bố ở
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc diễn cảm bài thơ, phát âm đúng các từ: Páo, ngọn núi, nhòa dần, quanh co, leo đèo, chót vót, thang gác,... Biết ngắt nghi đúng sau mỗi dòng thơ và khổ thơ.
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu: Hiểu nghĩa của từ: sừng sững, thang gác. Hiểu nội dung bài thơ: Sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng của bạn nhỏ miền núi lên thăm bố ở thành phố.
B. Tìm hiểu nội dung
I. Hướng dẫn luyện đọc

- Đọc diễn cảm bài thơ với giọng kể thong thả biểu hiện đúng tâm trạng ngạc nhiên ngỡ ngàng của bạn nhỏ miền núi lên thăm bố ở thành phố.
- Chú ý ngắt nghỉ hơi đúng giữa các dòng thơ và khổ thơ. Ví dụ:
Nghỉ hè, / Páo đi thăm bố /
Ngọn núi / ở lại cùng mây /
Mặt trời / theo về thành phố /
Tiếng suối / nhòa dần sau cây... //
Con đường sao mà rộng thế /
Sông sâu / chẳng lội được qua /
Người, / xe / đi như gió thổi /
Ngước lên / mới thấy mái nhà. //

II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
1. Quê Páo ở đâu? Những câu thơ nào cho biết điều đó?

- Quê Páo ở miền núi.
- Những câu thơ cho biết điều đó:
Ngọn núi ở lại cùng mây.
Tiếng suối nhòa dần sau cây.
Quanh co như Páo leo đèo.
Gió như đính núi bản ta.
Nhớ sao deo dốc quê nhà.

2. Páo đi thăm bố ở đâu?
Páo đi thăm bố ở thành phố.
3. Những điều gì ở thành phố khiến Páo thấy lạ?
Những điều ở thành phố khiến Páo thấy lạ:
Con đường rất rộng.
Sông sâu khỏng lội được qua.
Người, xe đi lại nhiều.
Nhà cao như núi có hàng trăm cửa sổ, đi theo thang gác ở giữa nhà.
4. Những gì ở thành phố Páo thấy giống quê mình?
Những điều ở thành phố Páo thấy giống quê mình:

Nhà cao giống như núi.
Bố ở tầng năm gió lộng như gió ở bản.
Lên xuống thang gác như leo đèo.

Lần đầu Páo về thành phố nên nhìn đâu Páo cũng thấy ngạc nhiên, ngỡ ngàng. Chính sự lạ lẫm đó khiến Páo liên tưởng đến cảnh vật của quê mình. Bằng sự so sánh giữa cảnh ở thành phố và cảnh của miền núi càng làm tăng thêm sự ngạc nhiên của Páo.

5. Học thuộc lòng những khổ thơ em thích.
(Học sinh tự học và nêu rõ lí do vì sao thích khổ thơ đó).

Luyện từ và câu Mở rộng vồn từ: Các dân tộc
Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh
A. Mục tiêu bài học

- Mở rộng vốn từ về các dân tộc. Điền đúng những từ ngừ thích hợp vào ô trống.
- Tiếp tục học về phép so sánh: đặt câu có hình ảnh so sánh.
B. Tìm hiểu nội dung (Hướng dẫn làm bài tập)
1. Hãy kể tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta mà em biết.

Một số dân tộc thiểu số ở nước ta: Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Hmông, Cơ-ho, Khơ-mú, E-đê, Ba-na, Gia-rai,...
2. Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:
a) Đồng bào miền núi thường trồng lúa trên những thửa ruộng bậc thang.
b) Những ngày lễ hội, đồng bào các dân tộc Tây Nguyên thường tập trung bên nhà rông để múa hát.
c) Để tránh thú dữ, nhiều dân tộc miền núi thường làm nhà sàn để ở.
d) Truyện Hũ bạc của người cha là truyện cổ của dân tộc Chăm.
3. Quan sát từng cặp sự vật được vẽ dưới đây (SGK trang 126) rồi viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh:

Trả lời:
- Tranh 1: Trăng tròn như quả bóng (trăng được so sánh với quả bóng tròn).
- Tranh 2: Bé cười tươi như hoa (nụ cười của bé được so sánh với bông hoa).
- Tranh 3: Đèn sáng như sao (đèn được so sánh với sao sáng).
- Tranh 4: Bản đồ Việt Nam giống như hình chữ S (hình dáng của nước ta được so sánh với hình chữ S).
4. Tìm những từ ngữ thích hợp với mỗi ô trống:
a) Công cha nghĩa mẹ được so sánh như núi Thái Sơn, như nước trong nguồn chảy ra.
b) Trời mưa, đường đất sét trơn như bôi mỡ.
c) Ở thành phố có nhiều tòa nhà cao như núi.

Tập viết: Ôn chữ hoa h01
A. Mục tiêu bài học

- Củng cố cách viết hoa chữ h02.

- Viết tên riêng h03 bằng chữ cỡ nhỏ.

- Viết câu ứng dụng bằng chữ cỡ nhỏ.

B. Hướng dẫn viết
1. Luyện viết chữ hoa:
Chữ hoa có trong bài h02 14.

- Chữ h02 14 gồm ba nét: cong trái, lượn đứng và lượn ngang nối liền nhau tạo vòng xoắn (nét thắt) to ở đầu chữ (gần giống phần đầu các chữ cái viết hoa h04) và vòng xoắn (nét thắt) nhỏ ở chân chữ (giống chân chữ cái viết hoa h05 5).

- Viết vào vở chữ h02 14 2 dòng.

2. Luyện viết từ ứng dụng (tên riêng)
- Lê Lợi (1385 - 1433) là vị anh hùng dân tộc có công lớn đánh đuổi giặc Minh, giành độc lập cho dân tộc, lập ra triều đình nhà Lê.
- Viết vào vở tên riêng h03 12 2 dòng.
3. Luyện viết câu ứng dụng:

h05

- Hiểu nội dung câu tục ngữ: Khi nói năng với mọi người phải biết lựa chọn lời nói để cho người nói chuyện với mình cảm thấy hài lòng, dễ chịu.
- Viết vào vở câu tục ngữ 2 lần.

Tập đọc: Nhà rông ở Tây Nguyên
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trôi chảy toàn bài, phát âm đúng các từ ngữ: múa rông chiêng, ngọn giáo, vướng mái, thần lăng, vũ khí, bảo vệ,... Biết nhấn giọng ở những từ ngữ tả đặc điểm của nhà rông.
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu: Hiểu nghĩa của các từ: rông chiêng, nông cụ. Hiểu nội dung của bài: Biết đặc điểm của nhà rông Tây Nguyên và những sinh hoạt cộng đồng của người Tây Nguyên.
B. Tìm hiểu nội dung
Bài văn Nhà rông ở Tây Nguyên chia làm bốn đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đên “không vướng mái”): Giới thiệu nhà rông và sự chắc chắn của nó.
- Đoạn 2 (Từ “Gian đầu nhà rông” đến “dùng khi cúng tế”): Gian đầu của nhà rông.
- Đoạn 3 (Từ “Gian giữa” đến “khách của làng”): Gian giữa với bếp lửa.
- Đoạn 4 (Đoạn còn lại): Công dụng của gian thứ ba.
I. Hướng dẫn luyện đọc
Đọc diễn cảm toàn bài, nhấn giọng ở các từ chỉ đặc điểm của nhà rông: loại gỗ bền chắc, đàn voi đi qua không đụng sàn, ngọn giáo không vướng mái, nơi thờ thần làng, nơi tiếp khách, nơi thanh niên ngủ tập trung,... Ví dụ:
Nhà rông thường được làm bằng các loại gỗ bền chắc / như lim, / gụ, / sếu, / táu. // Nó phải cao để đàn voi đi qua không đụng sàn / và khi múa rông chiềng trên sàn, / ngọn giáo không vướng mái. //
III. Hướng dẫn trả lời câu hỏi

1. Vì sao nhà rông phải chắc và cao?

Nhà rông phải chắc và cao là vì: Nhà rông phải chắc để dùng được lâu dài, chịu được gió, bão. Nhà rông phải rộng để chứa được nhiều người khi tụ tập hội họp hoặc nhảy múa, ca hát. Nhà rông cũng phải cao để đàn voi đi qua không đụng sàn, khi múa rông chiêng ngọn giáo không vướng mái.

2. Gian đầu của nhà rông được trang trí như thế nào?
Gian đầu của nhà rông được trang trí rất trang nghiêm vì đó là nơi thờ thần làng: Trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Xung quanh hòn đá thần treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trông dùng khi cúng tế.

3. Vì sao nói gian giữa là trung tâm của nhà rông?
Gian giữa là trung tâm của nhà rông vì gian giữa là nơi có bếp lửa, nơi các già làng thường tụ họp để bàn bạc việc lớn, nơi tiếp khách của làng.

Chính tả (Nghe - viết): Nhà rông ở Tây Nguyên
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng viết chính tả: Nghe - viết đúng một đoạn trong bài Nhà rông ở Tây Nguyên.
- Làm đúng bài tập điền từ vào chỗ trống, cặp vần dễ lẫn: úi / ươi.
- Tìm những tiếng có thể ghép với các tiếng có âm đầu hoặc vẫn dễ lẫn: s / x; ât / âc.
B. Tìm hiểu nội dung
I. Hướng dẫn nghe - viết

- Đọc lại đoạn viết trong bài Nhà rông ở Tây Nguyên hiểu nội dung đoạn viết: Giới thiệu gian đầu của nhà rông và cách trang trí.
- Đoạn văn gồm 3 câu. Những chữ cần phải viết hoa: Gian, Đó, Xung là những chữ cái đầu dòng và đầu câu.
- Chú ý viết đúng các từ khó: gian, thờ thần làng, nhặt, vũ khí,...
II. Hướng dẫn làm bài tập
Nghe - viết:
Nhà rông ở Tây Nguyên (từ Gian đầu nhà rông... đến dùng khi cúng tế)
2. Điền vào chỗ trống ưi hay ươi?
- khung cửi - cưỡi ngựa - sưởi ấm
- mát rượi   - gửi thư      - tưới cây
3. Tìm những tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau:
a)
- xâu, sâu:
xâu: xâu kim, xâu bánh, xâu cá, xâu chuỗi,...
sâu: nông sâu, sâu bọ, sâu sắc, sâu xa,...

- xẻ, sẻ:
xẻ: xẻ tà áo, xẻ gỗ, cưa xẻ, mổ xẻ,...
sẻ: chia sẻ, chim sẻ, san sẻ,...

b) - bật, bậc:
bật: bật cười, bật lửa, bật đèn, tất bật, run bần bật,...
bậc: bậc tiền bối, bậc tam cấp, cấp bậc, bậc cửa,...

- nhất, nhấc:
nhất: thứ nhất, thống nhất, nhất trí cao, đẹp nhất,...
nhấc: nhấc chân, nhấc gót, nhấc bổng,...

Tập làm văn:  Nghe - kể: Giấu cày
Giới thiệu về tổ em
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng nói: Nghe - nhớ và kể lại đúng nội dung câu chuyện Giấu cày.
- Rèn kĩ năng viết: Dựa vào bài tập làm văn miệng ở tuần 14 viết một đoạn văn giới thiệu về tổ em.
B. Tìm hiểu nội dung (Hướng dẫn làm bài tập)
Nghe và kể lại câu chuyện Giấu cày.
Nội dung câu chuyện
Giấu cày
Có một người đang cày ruộng thì vợ gọi về ăn cơm. Thấy vợ gọi riết quá, bác ta hét to trả lời:

- Để tôi giấu cái cày vào bụi đã!  

Về nhà, bác ta bị vợ trách:

- Ông giấu cày mà la to như thế, kẻ gian nó biết chỗ, lấy cày đi thì sao?

Lát sau, cơm nước xong, bác ta ra ruộng. Quả nhiên cày mất rồi. Bác ta bèn chạy một mạch về nhà. Nhìn trước, nhìn sau chẳng thấy ai, bác ta mới ghé sát tai vợ, thì thào:

- Nó lấy mất cày rồi!

Dựa vào gợi ý trong SGK, kể lại câu chuyện một cách tự nhiên với giọng kể vui.

a) Khi được gọi về ăn cơm, bác nông dân nói thế nào?
(Bác hét to: Để tôi giấu cái cày vào bụi đã!)

b) Vì sao bác bị vợ trách?
(Vì giấu cày mà la to như thế, kẻ gian biết chỗ sẽ lấy mất cày).

c) Khi thấy mất cày, bác làm gì?
(Chạy một mạch về nhà. Nhìn trước, nhìn sau chẳng thấy ai, ghé sát tai vợ, thì thào: Nó lấy mất cày rồi!)

Dựa vào bài tập làm văn miệng tuần trước, hãy viết một đoạn văn giới thiệu về tổ em.

(Các em xem lại bài văn đã viết ớ tuần 14).

© Bản quyền thuộc về Bài kiểm tra. Ghi rõ nguồn Bài kiểm tra.com khi sao chép nội dung này.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây