© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Hoạt động Ngữ Văn 6: Thi làm thơ năm chữ

Thứ hai - 18/03/2019 11:32
Soạn bài ở nhà môn Ngữ Văn 6, bài 26 - Hoạt động Ngữ Văn 6: Thi làm thơ năm chữ. Tìm hiểu thơ năm chữ, hướng dẫn trả lời các câu hỏi SGK Ngữ Văn 6.
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Thơ năm chữ:
- Là thể thơ mỗi dòng năm chữ, còn gọi là ngủ ngôn.
- Có nhịp 312 hoặc 2/3.
- Vần thơ thay đổi không nhất thiết là vần liền tiếp.
- Số câu cũng không hạn định.
- Bài thơ thường chia khổ, mỗi khổ thường bốn câu, nhưng cũng có khi hai câu hoặc không chia khổ.
 
II. PHẦN CHUẨN BỊ Ở NHÀ
Câu 1: Tìm hiểu các đoạn thơ
Đoạn 1:
Anh đội viên / nhìn Bác (3/2)
Càng nhìn lại / càng thương (3/2)
Người cha / mái tóc bạc (2/3)
Đốt lửa / cho anh nằm (2/3)
Rồi Bác đi / dém chăn (3/2) .
Từng người / từng người một (2/3)
Sợ cháu mình / giật thột (3/2)
Bác nhón chân / nhẹ nhàng (3/2)
Anh đội viên / mơ màng (3/2)
Như nằm trong / giấc mộng (3/2)
Bóng Bác cao / lồng lộng (3/2)
Âm hơn ngọn / lửa hồng... (3/2)
(Minh Huệ)
- Đoạn thơ trên có 3 khổ, mỗi khố có 4 câu.
- Ngắt nhịp 3/2.
- Khổ 1 vần gián cách Bác bạc. Khổ hai vần liên tiếp một - thột, khổ ba vần liên tiếp mây - lộng hồng. Vị trí gieo vần là ở cuối câu.
 
Đoạn 2
Mỗi năm / hoa đào nở (2/3)
Lại thấy / ông đồ già (2/3)
Bày mực tàu / giấy đỏ (3/2)
Bên phố / đông người qua. (2/3)
Bao nhiêu người / thuê viết (3/2)
Tấm tắc / ngợi khen tài: (2/3)
“Hoa tay / thảo những nét (2/3)
Như phượng múa / rồng bay”. (3/2)
Nhưng mỗi năm / mỗi vắng (3/2)
Người thuê viết / nay đâu? (3/2)
Giấy đỏ / buồn không thắm (2/3)
Mực đọng trong / nghiên sầu... (3/2)
(Vũ Đình Liên)
 
- Đoạn thơ trên có 3 khố thơ mỗi khổ có 4 câu.
- Ngắt nhịp 2/3 và 3/2 xen kẽ.
Bày mực tàu / giấy đỏ
Bên phố / đông người qua.
Khố 1 chủ yếu nhịp 2/3, khổ 3 chủ yếu nhịp 3/2.
- Vần: chủ yếu vần gián cách già - qua; tài - bay, đâu - sầu - vần chân.
 
Đoạn 3
Em đi như chiều đi
Gọi chim vườn bay hết
Em về tựa mai về
Rừng non xanh lộc biếc
Em ở trời trưa ở
Nắng sáng màu xanh chẽ. (Chế Lan Viên)
 
- Đoạn thơ có 1 khổ, 6 câu.
- Ngắt nhịp 2/3.
- Gieo vần: không có vần cố định (không rõ).
- Sử dụng thanh điệu và phép đối để làm nên âm điệu của đoạn thơ.
 
Câu 2. Sưu tầm một số đoạn thơ năm chữ và nhận xét đặc điểm.
Đoạn 1
Trăng ơi / ... từ đâu đến?
Hay từ / cánh rừng xa
Trăng hồng / như quả chín
Lửng lơ lên / trước nhà
- Đoạn thơ trên có 2 khổ, mỗi khổ có 4 câu.
- Ngắt nhịp 2/3.
- Vần gián cách: xa - nhà.
 
Đoạn 2
Tao đi học / về nhà
Là mày chạy / xồ ra
Đầu tiên mày / rối rít
Cái đuôi mừng / ngoáy tít
Rồi mày lắc / cái đầu
Khịt khịt mũi / rung râu
Rồi mày nhún / chân sau
Chân trước chồm / mày bắt.
(Trần Đăng Khoa)
 
- Đoạn thơ trên không chia khổ.
- Ngắt nhịp 3/2.
- Vần liên tiếp - vần chân.
 
Câu 3. Tập làm một đoạn thơ năm chữ theo vần và nhịp của đoạn thơ mô phỏng theo đoạn thơ của Trần Hữu Thung.
Mô phỏng đoạn thơ cần chú ý có những đặc điểm sau:
- Khổ thơ gồm sáu câu.
- Vừa có vần cách và vần liên tiếp tô - cô, lanh - xanh, đồng thời vừa vần trắc lại vừa vần bằng.
- Nhịp thơ 3/2.
 
Câu 4. Làm một bài thơ hoặc đoạn thơ năm chữ, nội dung vần, nhịp tự chọn
Nắng lung linh cành bưởi (3/2)
Lớp học đầy tiếng ca (2/3)
Tiếng cô giáo giảng bài (3/2)
Êm như tầng mây nhẹ (2/3)
Lớp học im phăng phắc (3/2)
Những cái đầu nhỏ xinh (3/2)
Nghiêng trên trang vở trắng (2/3)
Nắn nót ghi từng lời (3/2).
 
- Ngắt nhịp 2/3, 3/2.
- Vần không cố định.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây