A. LÍ THUYẾT
Để xác định nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế.
- Nhiệt kế thường dùng được cấu tạo dựa trên hiện tượng dàn nở vì nhiệt.
- Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế rượu, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế ....
- Trong nhiệt giai Xenxiút, nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C, của hơi nước đang sôi là 1000C. Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F, của hơi nước đang sôi là 2120F.
10C = 1,80F
Ta có công thức:
t0C = 32°F + (t x 1,80F)
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG (SGK)
C1. (tr.68) Xem hình 22.1 SGK
a) Nhúng ngón trỏ của bàn tay phải vào bình a, nhúng ngón tay trỏ bàn tay trái vào bình c, ngón trỏ của bàn tay phải có cảm giác lạnh hơn, ngón trỏ của bàn tay trái có cảm giác ấm hơn.
b) Sau một phút, rút cả hai ngón tay ra rồi cùng nhúng chúng vào bình b) hai ngón tay có cảm giác nóng lạnh khác nhau. Từ đó cho ta kết luận: cảm giác của tay không cho phép xác định mức độ nóng, lạnh. Để xác định chính xác cần phải có nhiệt kế để đo nhiệt độ.
C2. (tr.68) Các thí nghiệm ở hình 22.3 và 22.4
dùng để xác định vạch chia 100
0C và vạch 0
0C của một nhiệt kế.
C3. (tr.69) Quan sát hình 22.5 SGK về GHĐ, ĐCNN rồi điền vào bảng:
Loại nhiệt kế |
GHĐ |
ĐCNN |
Công dụng |
Nhiệt kế rượu |
Từ 200C đến 500C |
l0C |
Đo nhiệt độ trong các thí nghiệm |
Nhiệt kế thuỷ ngân |
Từ 300C đến 1300C |
l0C |
Đo nhiệt độ của môi trường |
Nhiệt kế y tế |
Từ 340C đến 420C |
l0C |
Đo nhiệt độ cơ thể |
C4. Cấu tạo của nhiệt kế y tế: Gồm một ống mao quản ở gần một bầu đựng thuỷ ngân có một chỗ thắt. Chỗ thắt này có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu khi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể, nhờ đó có thể đọc được nhiệt độ của cơ thể.
C5. (tr.70) Tính:
300C = 320F + (30 x 1,80F) = 860F
370C = 320F + (37 x 1,80F) = 98,60F