© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Đề cương ôn tập thi cuối học kì 1 môn Công Dân 11

Chủ nhật - 19/12/2021 10:56
Đề cương ôn tập thi cuối học kì 1 môn Công Dân 11
Đề cương ôn tập thi cuối học kì 1 môn Công Dân 11, gồm 6 bài ôn tập, các nội dung chính được rút gọn lại. Câu hỏi trắc nghiệm và tự luận đều liên quan đến các nội dung này.

Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế

1. Sản xuất của cài vật chất
a. Thế nào là sản xuất của cải vật chất?
Sản xuất của cài vật chất là sự tác động của con người vào tự nhiên, biến đổi các yếu tố của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của con người.
b. Vai trò của sản xuất của cải vật chất
- Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội
+ Con người luôn cần ăn, mặc, ở, đi lại,... vì vậy cần sản xuất để đáp ứng các nhu cầu đó.
+ Xã hội sẽ không tồn tại nếu ngừng sản xuất ra của cải vật chất.
- Sản xuất của cải vật chất quyết định mọi hoạt động của xã hội.
+ Là tiền đề, là cơ sở thúc đẩy việc mở rộng các hoạt động khác của xã hội.
+ Giúp con người ngày càng hoàn thiện và phát triển toàn diện.
=> Sản xuất vật chất giữ vai trò là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội, xét đến cùng quyết định toan bộ sự vận động của đời sống xã hội.

2. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
Mọi quá trình sản xuất đều là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
a. Sức lao động
- Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần của con người được vận dụng vào quá trình sản xuất.
- Sức lao động là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người làm biến đổi những yếu tố của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
b. Đối tượng lao động
- Đối tượng lao động là những yếu tố của tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhắm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của con người.
- Đối tượng lao động có hai loại:
+ Loại có sẵn trong tự nhiên, khai thác là dùng được -> đối tượng của ngành công nghiệp khai thác (đất, tôm cá,...)
+ Loại đã trải qua tác động của lao động, được cải biến gọi là nguyên liệu và đối tượng của các ngành công nghiệp chế biến (sợi để dệt vải, sắt thép để chế tạo máy,...)
- Đối tượng lao động ngày càng đa dạng, phong phú, con người ngày càng tạo ra nhiều nguyên vật liệu nhân tạo có tính năng, tác dụng theo ý muốn.
c. Tư liệu lao động 
- Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Tư liệu lao động chia làm ba loại:
+ Công cụ lao động => yếu tố quan trọng nhất, “là căn cứ cơ bản để phân biệt các thời đại kinh tế”.
+ Hệ thống bình chứa.
+ Kết cấu hạ tầng => phải đi trước một bước so với sản xuất trực tiếp.
- Đối tượng lao động và tư liệu lao động kết hợp lại thành tư liệu sản xuất. Quá trình lao động sản xuất là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất.
- Sức lao động với tính sáng tạo, giữ vai trò quan trọng và quyết định nhất. Trình độ phát triển của tư liệu sản xuất là sự phản ánh sức lao động sáng tạo của con người.
=> Trách nhiệm của mỗi công dân: thường xuyên rèn luyện, học tập để nâng cao hiệu quả lao động, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, mỗi trường.

3. Phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội
a. Phát triển kinh tế
- Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với cơ cấu kinh tế hợp lí, tiến bộ và công bằng xã hội.
- Phát triển kinh tế gồm 3 nội dung:
+ Sự tăng trưởng kinh tế: sự tăng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm và các yếu tố của quá trình sản xuất ra nó trong một thời kì nhất định.
+ Quy mô tăng trưởng kinh tế.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Cơ sở của tăng trưởng kinh tế: cấu kinh tế hợp lí, tiến bộ để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững.
b. Ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình, xã hội
- Đối với cá nhân:
+ Giúp có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển toàn diện bản thân.
+ Tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe
+ Đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần
- Đối với gia đình:
+ Là tiền đề để thực hiện tốt các chức năng của gia đình
+ Là cơ sở thúc đẩy gia đình trở thành tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội
- Đối với xã hội:
+ Tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống cộng đồng, giảm bớt tình trạng đói nghèo...
+ Giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
+ Là tiền đề vật chất để phát triển văn hóa, giáo dục, y tế,..; đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Tạo điều kiện củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững chế độ chính trị, tăng hiệu lực quản lí của Nhà nước, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
+ Là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước tiên tiến trên thế giới; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, mở rộng quan hệ quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa.
=> Tích cực tham gia phát triển kinh tế vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của công dân, góp phần thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
 

Bài 2: Hàng hóa, tiền tệ và thị trường

1. Hàng hóa
a. Hàng hóa là gì?
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua - bán.
- Ba điều kiện để sản phẩm trở thành hàng hóa:
+ Do lao động tạo ra.
+ Có công dụng nhất định để thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
+ Trước khi đi vào tiêu dùng phải thông qua mua - bán.
- Hàng hóa là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
b. Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa gồm có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là công cụ của vật chất có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
+ Cùng với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật giá trị sử dụng của một hàng hóa được phát hiện ra ngày càng phong phú và đa dạng.
+ Để bán được trên thị trường, người sản xuất luôn tìm cách làm cho hàng hóa của mình có chất lượng cao và có nhiều công dụng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị hàng hóa
+ Giá trị của hàng hóa được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi của nó. Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, hay tỉ lệ trao đổi giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau.
+ Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.

2. Tiền tệ
a. Nguồn gốc và bản chất tiền tệ 
- Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa và các hình thái giá trị.
- Có bốn hình thái giá trị phát triển từ thấp lên cao dẫn đến sự ra đời của tiền tệ.
- Bản chất:
+ Là hàng hóa đặc biệt
+ Vật ngang giá chung cho tất cả hàng hóa
- Bốn hình thái giá trị (đọc thêm)
+ Hình thái giả trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
+ Hình thái giá trị chung.
+ Hình thái tiền tệ.
b. Các chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị
+ Tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa (giá cả).
+ Giá cả hàng hóa quyết định bởi các yếu tố: giá trị hàng hóa, giá trị của tiền tệ, quan hệ cung - cầu hàng hóa.
- Phương tiện lưu thông
+ Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa theo công thức: Hàng - tiền - hàng.
+ Người ta bán hàng hóa lấy tiền rồi dùng tiền để mua hàng hóa mình cần.
- Phương tiện cất trữ
+ Tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ, khi cần đem ra mua hàng.
+ Tiền là đại biểu cho của cải của xã hội dưới hình thái giá trị, nên việc cất trữ tiền là hình thức cất trữ của cải.
- Phương tiện thanh toán
+ Tiền dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán (trả tiền mua chịu hàng hóa, trả nợ, nộp thuế...)
+ Chức năng này làm cho quá trình mua bán diễn ra nhanh hơn, nhưng cũng khiến người sản xuất và trao đổi hàng hóa phụ thuộc vào nhau nhiều hơn.
- Tiền tệ thế giới
+ Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm nhiệm vụ di chuyển của cải từ trước đến nay sang nước khác.
+ Việc trao đổi tiền từ nước này sang nước khác tiến hành theo tỉ giả hối đoái.
=> Năm chức năng của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

3. Thị trường
a. Thị trường là gì? 
- Thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa dịch vụ.
- Các nhân tố cơ bản của thị trường là: hàng hóa; tiền tệ; người mua; người bán. Từ đó hình thành các quan hệ: hàng hóa - tiền tệ, mua - bán, cung - cầu, giá cả hàng hóa.
b. Các chức năng cơ bản của thị trường
- Chức năng thực hiện (hay thừa nhận) giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa: Những hàng hóa nào thích hợp với nhu cầu, thị hiếu của xã hội thì bán được.
- Chức năng thông tin: Là căn cứ quan trọng để người bán đưa ra những quyết định kịp thời nhằm thu nhiều lợi nhuận, còn người mua sẽ điều chỉnh việc mua sao cho có lợi nhất.
- Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế sàn xuất và tiêu dùng: Sự biến động của cung - cầu, giá cả trên thị trường đã điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác, luân chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác.
=> Hiểu và vận dụng được các chức năng của thị trường sẽ giúp cho người sản xuất và người tiêu dùng giành được lợi ích kinh tế lớn nhất và nhà nước cần ban hành những chính sách kinh tế phù hợp nhằm hướng nền kinh tế vào những mục tiêu xác định.
 

Bài 3: Qui luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

1. Nội dung của quy luật giá trị
- Sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
- Biểu hiện trong sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Trong sản xuất: người sản xuất phải đảm bảo thời gian lao động cá biệt để sản xuất từng hàng hóa phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Lao động cá biệt = lao động xã hội cần thiết => có lợi nhuận.
+ Lao động cá biệt < lao động xã hội cần thiết => có lợi nhuận cao.
+ Lao động cá biệt > lao động xã hội cần thiết => thua lỗ.
+ Trong lưu thông: việc trao đổi hàng hóa phải dựa theo nguyên tắc ngang giá.
+ Trên thị trường, bao giờ giá cả hàng hóa cũng vận động xoay quanh trục giá trị hàng hóa hay xoay quanh trục thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Đối với tổng hàng hóa trên toàn xã hội, quy luật giá trị yêu cầu: tổng giá cả hàng hóa sau khi bán phải bằng tổng giá trị hàng hóa được tạo ra trong quá trình sản xuất.
- Nếu vi phạm quy luật giá trị, nền kinh tế sẽ mất cân đối và rối loạn, nếu Nhà nước hoặc người sản xuất không có dự trữ hoặc không được điều chinh kịp thời.

2. Tác động của quy luật giá trị
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Là sự phân phối lại các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động theo hướng từ nơi có lãi ít hoặc không lãi sang nơi lãi nhiều thông qua biến động của giá cả trên thị trường.
b. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên
Người sản xuất, kinh doanh muốn thu nhiều lợi nhuận phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao tay nghề của người lao động, hợp lí hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm làm cho giá trị hàng hóa cá biệt của họ thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa,… làm cho kĩ thuật, lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội được nâng cao.
c. Phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa
- Trong nền sản xuất hàng hóa, điều kiện sản xuất của từng người là khác nhau.
- Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kĩ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết => giàu lên => tiếp tục mở rộng sản xuất.
- Những người không có điều kiện sản xuất thuận lợi, năng lực quản lí sản xuất kém, gặp rủi ro nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản => nghèo khó.
=> Đây là một trong những mặt hạn chế của quy luật giá trị cần được tính đến khi vận dụng nó ở nước ta hiện nay.

3. Vận dụng quy luật giá trị
a. Về phía nhà nước
- Xây dựng và phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ban hành chính sách, pháp luật để điều tiết thị trường, phát huy mặt tích cực và hạn chế phân hóa giàu nghèo và những mặt tiêu cực khác, thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
b. Về phía công dân
- Phấn đấu giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, tăng sức cạnh tranh, thu nhiều lợi nhuận.
- Kịp thời điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu mặt hàng và ngành hàng sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Đổi mới kĩ thuật - công nghệ, hợp lí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động tăng lên.
 

Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

1. Cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
a. Khái niệm cạnh tranh
- Cạnh tranh là cụm từ gọi tắt của cạnh tranh kinh tế.
- Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm dành những điều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận.
b. Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
- Sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập, tự do sản xuất, kinh doanh.
- Người sản xuất, kinh doanh có điều kiện sản xuất và lợi ích khác nhau.
- Cạnh tranh ra đời cùng quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. 

2. Mục đích của cạnh tranh và các loại cạnh tranh
a. Mục đích của cạnh tranh
Mục đích cuối cùng là giành lợi nhuận về mình nhiều hơn người khác.
Biểu hiện:
- Giành nguồn nguyên liệu và các nguồn lực sản xuất khác.
- Giành ưu thế về khoa học và công nghệ.
- Giành thị trường, nơi đầu tư, các hợp đồng, các mặt đơn hàng.
- Giành ưu thế về chất lượng và giá cả hàng hóa, kể cả lắp đặt, bảo hành, sửa chữa, phương thức thanh toán,..
b. Các loại cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành.
- Cạnh tranh trong nước với nước ngoài.

3. Tính hai mặt của cạnh tranh
a. Mặt tích cực của cạnh tranh
- Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học - kĩ thuật phát triển và năng suất lao động xã hội tăng lên.
- Khai thác tối đa mọi nguồn lực của đất nước.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chủ động hội nhập quốc tế.
=> Cạnh tranh theo đúng pháp luật và gắn liền với các mặt tích cực -> cạnh tranh lành mạnh -> là động lực kinh tế của sản xuất và lưu thông.
b. Mặt hạn chế của cạnh tranh
- Chạy theo lợi nhuận một cách thiếu ý thức, vi phạm quy luật tự nhiên trong khai thác tài nguyên.
- Dùng những thủ đoạn phi pháp, bất lương để giành giật khách hàng và thu lợi nhuận.
- Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường.
=> Cạnh tranh là quy luật kinh tế tồn tại khách quan, vừa có mặt tích cực vừa có mặt hạn chế nhưng mặt tích cực là cơ bản, mang tính trội, còn mặt hạn chế sẽ được nhà nước điều tiết thông qua giáo dục, pháp luật và các chính sách kinh tế - xã hội thích hợp.
 

Bài 5: Cung - cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

1. Khái niệm cung - cầu
- Cầu là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kì nhất định tương ứng với giá cả và thu nhập xác định.
Cầu được hiểu là tên gọi tắt của nhu cầu có khả năng thanh toán. 
- Cung là khối lượng hàng hóa, dịch vụ hiện có trên thị trường và chuẩn bị đưa ra thị trường trong một thời kì nhất định, tương ứng với mức giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất xác định.

2. Mối quan hệ cung - cầu
- Nội dung của quan hệ cung - cầu
Quan hệ cung - cầu là mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa người bán với người mua hay giữa những người sản xuất với những người tiêu dùng diễn ra trên thị trường để xác định giá cả và số lượng hàng hóa dịch vụ.
- Biểu hiện của nội dung quan hệ cung - cầu
+ Cung - cầu tác động lẫn nhau.
Cầu tăng => sản xuất mở rộng => cung tăng
Cầu giảm => sản xuất thu hẹp => cung giảm
+ Cung - cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường.
Cung > cầu => giá giảm
Cung < cầu => giá tăng
Cung = cầu => giá cả = giá trị
+ Giá cả thị trường ảnh hưởng đến cung - cầu.
Giá tăng => sản xuất mở rộng => cung tăng
Giá giảm => sản xuất thu hẹp => cung giảm
=> Giá cả và cung tỉ lệ thuận với nhau
Giá tăng => cầu giảm
Giá giảm => cầu tăng
=> Giá cả và cầu tỉ lệ nghịch với nhau.
3. Vận dụng quan hệ cung - cầu
a. Đối với Nhà nước
Điều tiết cung – cầu trên thị trường thông qua pháp luật, chính sách nhằm cân đối lại cung - cầu ổn định giá cả và đời sống của nhân dân.
b. Đối với người sản xuất, kinh doanh
- Tăng sản xuất kinh doanh khi cung < cầu, giá cả > giá trị.
- Thu hẹp sản xuất kinh doanh khi cung > cầu, giá cả < giá trị.
c. Đối với người tiêu dùng
- Giảm mua các mặt hàng khi cung < cầu, giá cao.
- Mua các mặt hàng khi cung > cầu, giá thấp.
 

Bài 6: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước

1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tính tất yếu khách quan và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
a. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động dựa trên sự phát triển của công nghiệp cơ khí.
- Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quàn lí kinh tế - xã hội.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế và quản lí kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
b. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
+ Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
+ Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật - công nghệ giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới.
+ Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa xã hội.
- Tác dụng to lớn và toàn diện của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
+ Tạo tiền đề phát triển lực lượng sản xuất và tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân.
+ Tạo ra lực lượng sản xuất mới, tạo tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ liên minh giữa công nhân - nông dân - trí thức.
+ Tạo tiền đề hình thành và phát triển nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa - nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Tạo cơ sở vật chất - kĩ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh.

2. Nội dung cư bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở đất nước
a. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
- Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội.
- Áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào các ngành của nền kinh tế quốc dân.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
b. Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế lạc hậu, kém hiệu quả và bất hợp lí, sang một cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả.
- Xu hướng là chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp lên cơ cấu kinh tế nông, công nghiệp và phát triển lên thành cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp và dịch vụ hiện đại. 
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gán với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển tri thức.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế tri thức là tiền đề chi phối xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong từng thời kì ờ nước ta.
c. Củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân

3. Trách nhiệm của công dân đối vói sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Nhận thức đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác dụng to lớn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Lựa chọn ngành, mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới.
- Tiếp thu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất.
- Học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng nguồn lao động có kĩ thuật cho nền kinh tế.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây