Hoạt động của Giáo Viên | Hoạt động của Học Sinh | Nội dung |
GV: Ở bài 21 các em đã biết nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong. Trong một chu trình làm việc của động cơ phải trải qua 4 quá trình: Nạp, nén, cháy- dãn, nở và thải. Các cửa nạp thải đóng mở như thế nào (đúng lúc). Để đóng mở cửa nạp thải đúng lúc phải nhờ đến cơ cấu phân phối khí. Vậy nhiệm vụ của cơ cấu phân phối khí là gì? GV: Yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ 24.1 trang 111SGK và đặt câu hỏi. ? quan sát sơ đồ 24.1 trang 111SGK, em hãy cho biết có mấy loại cơ cấu phân phối khí? ? Người ta dùng cơ cấu phân phối khí van trượt đối với loại động cơ nào ( 2 kì) ? ? Chi tiết nào đóng vai trò là van trượt? ? Trong cơ cấu phân phối khí dùng xupáp có mấy loại? GV:Treo tranh vẽ hình 24.2 SGK GV: Yêu cầu HS quan sát hình 24.2 và đọc nội dung trong SGK. ? Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp cấu tạo gồm những chi tiết nào? ? Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo, xupáp đóng mở được dẫn động như thế nào? ? Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp đặt, xupáp được dẫn động nhờ chi tiết nào? ? Trong động cơ 4 kì số vòng quay của trục cam bằng bao nhiêu số vòng quay của trục khuỷu? Giải thích tại sao? ? Quan sát hình 24.2 hãy cho biết dấu hiệu chủ yếu để phân biệt cơ cấu phân phối khí xupáp đặt, cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo? ? So sánh ưu nhược điểm của hao loại cơ cấu phân phối khí trên ? ? Em hãy nêu nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo? ? Khi trục khuỷu quay thì các chi tiết trong cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo hoạt động như thế nào? ? Tương tự các em về nhà nêu nguyên tâc hoạt động của cơ cấu phân phối khí dùng xupáp đặt? ? Khi trục khuỷu quay thì các chi tiết trong cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo hoạt động như thế nào? |
HS: Đọc mục 1 trang 111 SGK để trả lời. HS: Học sinh quan sát sơ đồ 24.1 trang 111SGK và trả lời câu hỏi. HS: Trả lời câu hỏi. HS: Đọc SGK và trả lời. HS: Đọc SGK và trả lời HS: Quan sát hình và đọc SGK . HS: Trả lời câu hỏi. HS: Trả lời câu hỏi. HS: Trả lời câu hỏi . HS: Trả lời câu hỏi HS: Trả lời câu hỏi HS: Đọc SGK và trả lời câu hỏi HS: Trả lời câu hỏi HS: Trả lời câu hỏi |
I, Nhiệm vụ và phân loại. 1. Nhiệm vụ: - Đóng mở các cửa nạp thải đúng lúc để động cơ thực hiện quá trình nạp khí mới vào xilanh và thải khí đã cháy trong xilanh ra ngoài. 2.Phân loại: - Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp trượt. - Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp đặt. - Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo. II. Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp: 1. Cấu tạo: 1)Trục cam và cam; 2)Con đội; 3)Lò xo xupáp; 4)Xupáp; 5)Nắp máy; 6)Trục khuỷu; 7)Dũa đẩy; 8)Trục cò mổ; 9)Cò mồ; 10)cặp bánh răng phân phối. + Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo. - Xupáp đóng mở được dẫn động bằng một cam, con đội, đũa đẩy, cò mổ, lò xo xupáp. - Trục cam được dẫn động nhờ trục khuỷu, nhờ cặp bánh răng phân phối. + Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp đặt. - Mỗi xupáp được dẫn động bằng một cam, con đội, lò xo xupáp. Kết luận: - Trong động cơ 4 kì số vòng quay của trục cam bằng ½ số vòng quay trụ khuỷu. - Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo là cơ cấu phân phối khí mà xupáp được lắp trên nắp máy. Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp đặt là cơ cấu phân phối khí mà xupáp được lắp trên thân máy. 2. Nguyên lý làm việc: + Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo. -Trục khuỷu quay trục cam quay con đội => đũa đẩy => cò mổ. Cò mổ quay theo chiều kim đồng hồ quanh trục cò mổ xupáp nạp thải mở (lò xo) nén lại. Khi cam thôi tác động xupáp nạp thải đóng. + Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo. -Trục khuỷu quay trục cam quay con đội => xupáp nạp thải mở (lò xo) nén lại.Khi cam thôi tác động xupáp nạp thải đóng. |
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn