1. Vị trí địa lí
Câu hỏi: Dựa vào hình ì5.1 cho biết Lào hoặc Cam-pu-chia:
- Thuộc khu vực nào, giáp nước nào, biển nào?
- Nhận xét khá năng liên hệ với nước ngoài của mỗi nước.
Hình 18.1. Lược đồ tự nhiên, kinh tế Cam-pu-chia
- Cam-pu-chia thuộc khu vực bán đào Đông Dương, tiếp giáp với Việt Nam ở phía đông và đông nam, với Lào ở đông bắc và Thái Lan ở phía bắc và tây bắc. Phía Tây nam giáp vịnh Thái Lan.
- Khả năng liên hệ vói nước ngoài bằng các loại đường giao thông.
2. Điều kiện tự nhiên
Câu hỏi: Dựa vào hình 18. 1,18.2 và bài 14. Trình bày về Lào hoặc Cam-pu-chia theo các nội dung sau:
- Địa hình: các vùng núi, cao nguyên, đồng bằng trong lãnh thổ từng nước.
- Khí hậu: thuộc đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của gió mùa như thế nào?
Đặc điểm của mùa khô, mùa mưa.
- Sông, hồ lớn.
- Nhân xét thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí, khí hậu đối với sự phát triển nông nghiệp.
Hình 18.2 Lược đồ tự nhiên, kinh tế Lào
- Cam-pu-chia có địa hình chủ yếu là đồng bằng, chiếm 3/4 diện tích.
- Núi cao ven biên giỏi: dãy Dăng-rếch, Các-đa-môn, núi con voi và các cao nguyên phía bắc, đông bắc và đông nam.
- Khí hậu: nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hường của gió tây nam. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và gió đông bắc khô, hanh. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3.
- Sông, hồ lớn: sông Mê Công, sông Tông-lê-sáp và biển Hồ.
- Thuận lợi với sản xuất nông nghiệp: khí hậu nhiệt đới gió mùa, gần Xích đạo nóng quanh năm, có điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Sông ngòi, hồ là nguồn cung cấp nước, cá có giá trị kinh tế lớn.
- Đồng bằng trung tâm khá bằng phẳng, diện tích lớn, màu mỡ.
- Khó khăn: thiếu nước vào mùa khô, mùa mưa thường gây ra lũ lụt.
3. Điều kiện xã hội dân cư
Câu hỏi: Dựa vào bảng 18.1, nhận xét Lào hoặc Cam-pu-chia về:
- Số dân, gia tăng, mật độ dân số
- Thành phần dân tộc, ngôn ngữ phổ biến, tôn giáo, tỉ lệ số dân biết chữ.
- Bình quân thu nhập đầu người.
- Tên các thành phố lớn, tỉ lệ dân cư đô thị.
- Nhận xét tiềm năng nguồn nhân lực để phát triển đất nước (về số lượng, trình độ văn hóa của dân cư).
- Cam-pu-chia có số dân 12,3 triệu (2002), gia tăng cao (1,7%), mật độ dân số trung bình 67 người/km
2 (2000).
- Thành phần dân tộc: chủ yếu là người Khơ-me 90%, người Việt 5%, Hoa 1%, thành phần khác 4%.
- Ngôn ngữ phổ biển: tiếng Khơ-me. Tôn giáo: phần lớn theo đạo Phật (95%), tỉ lệ dân số biết chữ (35%).
- Bình quân thu nhập đầu người: 280 USD/ người (2001).
- Tên các thành phố lớn: Phnôm-Pênh (thủ đô), Bat-dam-boong, Công-pông- Thôm, Xiêm Riệp. Đa số dân cư sống ở nông thôn (80%).
- Nhận xét tiềm năng nguồn nhân lực đề phát triển đất nước: Cam-pu-chia gặp khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế do thiếu đội ngũ lao động có trình độ. Dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn, trình độ dân trí chưa cao. Chất lượng cuộc sống của người dân còn thấp.
4. Kinh tế
Câu hỏi: Sử dụng hình 18.1 và 18.2 để:
- Nêu tên ngành sản xuất, điều kiện để phát triển ngành, sản phẩm và phân bố ở Lào hoặc Cam-pu-chia.
- Cam-pu-chia phát triển cả về nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp chiếm 37,1%, công nghiệp chiếm 20% và dịch vụ là 42,4% (2000).
- Trên cơ sở nguồn tài nguyên sẵn có (Biển Hồ rộng lớn, đồng bằng phù sa màu mỡ, nhiều loại khoáng sản: mangan, sắt, vàng, đá vôi) Cam-pu-chia phát triển một số ngành sản xuất như trồng lúa gạo, ngô tại các đồng bằng ven sông. Cây cao su được trồng ở cao nguyên, đánh bắt cá tại biển Hồ, sàn xuất xi măng, khai thác quặng kim loại màu, phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, cao su.