© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Giải Khoa học tự nhiên 6 sách Chân trời, bài 7: Thang nhiệt độ Celsius. Đo nhiệt độ

Thứ bảy - 17/02/2024 13:10
Giải Khoa học tự nhiên 6 sách Chân trời, bài 7: Thang nhiệt độ Celsius. Đo nhiệt độ - Trang 31, ..., 34.

 1. Nhiệt độ và nhiệt kế

Câu hỏi thảo luận 1. Thực hiện thí nghiệm như mô tả ở thí nghiêm 1 và cho biết cảm nhận của em về độ "nóng", "lạnh" ở các ngón tay khi nhúng vào cốc 2 có như nhau không? Từ đó em có thể rút ra nhận xét gì?
Thí nghiệm 1: Cảm nhận về độ nóng, lạnh của nước
Dụng cụ: Ba cốc nước 1, 2, 3 (cho thêm nước đá vào cốc 1 để có nước lạnh và cho thêm nước nóng vào cốc 3 để có nước ấm).
Tiến hành thí nghiệm: Nhúng đồng thời ngón tay trỏ của tay phải vào cốc 1, ngón tay trỏ của tay trái vào cốc 3. Sau một lúc ta rút các ngón tay ra rồi cùng nhúng vào cốc 2.

Trả lời:
Cảm nhận về độ "nóng", "lạnh" ở các ngón tay khi nhúng vào cốc 2 khác nhau. Ngón tay từ cốc 1 sẽ có cảm giác nóng, ngón tay từ cốc 3 có cảm giác lạnh hơn.
Từ đó, em rút ra nhận xét: Cảm giác của tay không xác định đúng được độ nóng, lạnh của 1 vật.
Nhận xét: Cảm giác của tay không xác định đúng được độ nóng, lạnh của 1 vật mà ta sờ hoặc tiếp xúc với nó.

Câu hỏi thảo luận 2. Để so sánh độ "nóng", "lạnh" của các vật, người ta dùng đại lượng nào?
Trả lời:
Để so sánh độ "nóng", "lạnh" của các vật, người ta dùng đại lượng là: nhiệt độ

Luyện tập 1 trang 31. Lấy ví dụ chứng tỏ giác quan của chúng ta có thể cảm nhận sai về nhiệt độ của vật
Trả lời:
Ví dụ chứng tỏ giác quan của chúng ta có thể cảm nhận sai về nhiệt độ của vật:
Khi thời tiết lạnh, nếu cho bàn tay đang được sưởi ấm vào nước lạnh bình thường xả ra từ vòi nước thì tay sẽ cảm thấy lạnh.
Ngược lại, nếu cho bàn tay đang buốt không được sưởi ấm vào nước lạnh bình thường xả ra từ vòi nước thì tay sẽ cảm thấy ấm.

Câu hỏi thảo luận 3 Trang 31. Kể tên một số loại dụng cụ đo nhiệt độ mà em biết. Nêu những ưu thế và hạn chế của mỗi loại dụng cụ đó.
Trả lời:
Nhiệt kế y tế
Ưu điểm: Giá thành rẻ.- Cấu tạo nhiệt kế thủy ngân khá đơn giản nên dễ thao tác và sử dụng.- Cho kết quả có độ chính xác cao.
Hạn chế: 
Thao tác mất thời gian.
Khó đo cho trẻ nhỏ vì cần phải giữ đủ lâu mới đo nhiệt độ chính xác.
Vạch hiển thị kết quả thường rất nhỏ, dễ bị nhìn nhầm.
Có nguy cơ bị vỡ rất cao => gây ngộ độc thủy ngân.
Phải kẹp vào nách mới đo được.
Nhiệt kế điện tử
Ưu điểm
An toàn và phù hợp với mọi đối tượng.
Có khả năng chống chịu va đập tốt không lo hiện tượng bị vỡ nứt.
Cho kết quả nhanh, chính xác chỉ sau 5 - 10 giây.
Đơn giản, dễ sử dụng.
Dễ đo cho trẻ nhỏ.
Có tiếng báo khi đo xong.
Vị trí đo đa dạng.
Hạn chế
Giá thành cao hơn nhiệt kế thủy ngân.
Độ chính xác của nhiệt kế điện tử thường sai lệch so với nhiệt kế thủy ngân khoảng 0,2 - 0,50 C.
Phải giữ đúng tư thế và vị trí tiếp xúc chuẩn thì kết quả mới chính xác

Luyện tập 2 trang 32. Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của mỗi nhiệt kế ở hình 7.3, 7.4 và 7.5

Trả lời:
GHĐ của nhiệt kế: là nhiệt độ lớn nhất mà nhiệt kế đo được.
ĐCNN của nhiệt kế: là khoảng cách giữa hai vạch chia liên tiếp trên nhiệt kế.
* Do đó:
Hình 7.3: Nhiệt kế thủy ngân có:
+ GHĐ: 42 oC.
+ ĐCNN: 0,1 oC.
Hình 7.4: Nhiệt kế hồng ngoại có:
+ GHĐ: 45 oC.
+ ĐCNN: 0,5 oC.
Hình 7.5: Nhiệt kế rượu có:
+ GHĐ: 50 oC.
+ ĐCNN: 1 oC.
 

2. Thực hành đo nhiệt độ

Câu hỏi thảo luận 4 Trang 33. Có các nhiệt kế như hình 7.6, để đo nhiệt độ sôi của nước trong ấm ta nên dùng loại nhiệt kế nào? Đo nhiệt độ của cơ thể ta nên dùng loại nhiệt kế nào? Vì sao?

Trả lời:
Để đo nhiệt độ sôi của nước trong ấm, không dùng được nhiệt kế nào trong hình 7.6. Bởi vì nhiệt độ sôi của nước lên tới 100 độ C, ta phải dùng những loại nhiệt kế có GHĐ lớn hơn hoặc bằng 100 độ C. Trong hình 7.6 cả 3 loại nhiệt kế có GHĐ lần lượt là 45 độ C, 42 độ C và 40 độ C đều không phù hợp để đo nhiệt độ sôi của nước trong ấm
Để đo nhiệt độ cơ thể, có thể dùng được cả 3 nhiệt kế trong hình 7.6. Bởi GHĐ của cả 3 nhiệt kế đều phù hợp để đo nhiệt độ cơ thể con người.

Câu hỏi thảo luận 5 Trang 33. Hãy đo nhiệt độ của 2 cốc nước rồi điền kết quả theo mẫu bảng 7.1


Vận dụng 1 trang 34. Tại sao chỉ có nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế rượu mà không có nhiệt kế nước?
Mô tả cách đo và thực hành đo nhiệt độ của cơ thể em
Trả lời:
Có nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế rượu mà Không có nhiệt kế nước, bởi vì: Rượu và Thủy ngân có thể co dãn vì nhiệt. Trong khi đó, nước dãn nở vì nhiệt không đều (khi tăng nhiệt độ từ 0 độ C đến 4 độ C thì nước co lại chứ không nở ra, chỉ khi tăng nhiệt độ từ 4 độ C trở lên nước mới nở ra). Ngoài ra, nước có màu trong suốt, rất khó nhìn và xác định chính xác độ dãn nở.
Cách đo nhiệt độ cơ thể:
Khi đo nhiệt độ của cơ thể, ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Ước lượng nhiệt độ của cơ thể.
Bước 2: Chọn nhiệt kế phù hợp.
Bước 3: Hiệu chỉnh nhiệt kế đúng cách trước khi đo.
Bước 4: Thực hiện phép đo.
Bước 5: Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo.
Học sinh thực hành đo nhiệt độ của cơ thể và ghi nhận kết quả.
 

3. Giải Bài tập

Bài 1 trang 34. Tại sao bảng chia nhiệt độ của nhiệt kế y tế thuỷ ngân thường ghi nhiệt độ từ 35 °C đến 42 °C?
Trả lời:
Vì nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ của cơ thể con người, mà cơ thể con người chỉ trong khoảng 34oC đến 42oC.

Bài 2 trang 34. Nguyên tắc nào dưới đây được sử dụng để chế tạo nhiệt kế thường dùng?
A. Dãn nở vì nhiệt của chất lỏng.
B. Dãn nở vì nhiệt của chất khí.
C. Thay đổi màu sắc của một vật theo nhiệt độ.
D. Hiện tượng nóng chảy của các chất.
Trả lời:
Chọn đáp án A
Nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế dựa vào sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng trong nhiệt kế. Chất lỏng nở ra (tăng thể tích) khi nóng lên hay co lại (giảm thể tích) khi lạnh đi trong nhiệt kế.

Bài 3 trang 34. Bảng dưới đây ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng:

Lựa chọn loại nhiệt kế để đo nhiệt độ của:
a, Cơ thể người
b, nước sôi
c, không khí trong phòng
Trả lời:
a, Cơ thể người: lựa chọn nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ
b, Nước sôi: lựa chọn nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ
c, không khí trong phòng: lựa chọn nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây