© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Đề cương rút gọn ôn thi học kì 2, Lịch Sử 12

Thứ hai - 29/06/2020 10:46
Đề cương rút gọn ôn thi học kì 2, Lịch Sử 12
Bài 21: Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973).
Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội miền ở Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)
Bài 24.Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm 1975.
Bài 21: Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
- Biết được tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954. Nhiệm vụ cách mạng cả nước, của mỗi miền.
Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ
- Nghiêm chỉnh thi hành hiệp định , kiên quyết đấu tranh buộc Pháp thi hành hiệp định
- 10-10 -1954 Hà Nội giải phóng, quân ta về tiếp quản Thủ đô
- Ngày 16 – 5 – 1955, Pháp rút khỏi đảo Cát Bà, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.
Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam:
- Miền Bắc: Khắc phục hậu quả chiến tranh Khôi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
- Miền Nam: Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, còn miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp trong việc thực hiện nhiệm vụ chung: Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, xây dựng CNXH
- Nội dung chính Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)
Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền:
- Miền Bắc: Cách mạng xã hội chủ nghĩa, có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
- Miền Nam: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam.
- Cách mạng 2 miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình thống nhất đất nước
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965).
- Đại hội bầu ra Ban Chấp hành trung ương mới, bầu bộ chính trị. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch Đảng, Lê Duẩn bầu giữ chức vụ Bí thư thứ nhất BCH TW Đảng
- Biết hoàn cảnh ra đời, lực lượng tham gia trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam.
- Phong trào đồng khởi đã phá tan chiến lược “chiến tranh 1 phía “của Mĩ
- 1961 Kenedy điều chỉnh chiến lược toàn cầu mang tên phản ứng linh hoạt ⇒ ứng dụng thí điểm “Chiến tranh đặc biệt” ở Việt Nam ( 1961-1965)
* “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng quân đội Sài gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
- Chiến thắng Ấp Bắc (1963).
Ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Ấp Bắc: Là chiến thắng quan trọng, khẳng định quân dân miền Nam có đủ khả năng đánh bại Quân đội Mĩ trên chiến trường miền Nam.
- Kết quả, ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” (1959-1960)
Kết quả: - Cuối 1960,ta làm chủ được nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, Tây Nguyên & Trung Trung Bộ.
Ý nghĩa: - Phong trào “Đồng khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời. Mặt trận đoàn kết toàn dân chống Mỹ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.
- Ý nghĩa Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đánh dấu một bước phát triển mới của cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo. Đại hội đã đề ra được đường lối tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và con đường giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới, là cơ sở để toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và hoàn thành sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.
- Hiểu được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
(1961-1965) ở miền Nam Việt Nam.
- Âm mưu cơ bản của “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”.
- Kế hoạch Xtalây – Taylo nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng (1961 - 1963)
- KH Giônxơn – Macnamara bình định miền Nam có trọng điểm trong 2 năm (1964 - 1965).
- Thủ đoạn
- Mĩ tăng cường viện trợ quân sự cho chính quyền Diệm, đưa cố vấn quân sự Mĩ
+ Lực lượng : Quân Mĩ từ 11000 ⇒26000 quân , Quân ngụy từ 170000 ⇒560000 quân
+ Thành lập bộ chỉ huy quân sự Mĩ ở miền Nam đưa cố vấn quân sự Mĩ,
+ Tăng cường phương tiện chiến tranh hiện đại “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.
- Chương trình bình định miền Nam “ Ấp chiến lược” “ Ấp dân sinh” đưa 10 triệu dân miền Nam vào 16 000 ấp trong 17 000 ấp toàn miền Nam
- Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, phá hoại miền Bắc.
Rút ra bài học kinh nghiệm từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)
Mềm dẻo linh hoạt trong chỉ đạo chiến lược cách mạng

Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973).
- Chiến thắng Vạn Tường (1965).
- 18-8-1965 quân ta đẩy lùi cuộc hành quân của địch ở thôn Vạn tường (Quảng Ngãi) diệt 900 tên, mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
- Ý nghĩa: Uy hiếp tinh thần Mĩ ngụy, củng cố lòng tin của nhân dân, khẳng định khả năng chống chiến lược “chiến tranh cục bộ”
- Những thắng lợi về chính trị, ngoại giao của ta chống chiến lược VNHCT của Mĩ.
- 6 - 6 - 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- 24 đến 25 - 4 - 1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mĩ.
- 1 - 1973, Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được ký kết.
- Hiểu được âm mưu, hành động mới của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
* Âm mưu: Giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải phân tán đánh nhỏ hoặc rút về biên giới.
* Thủ đoạn
- Tăng cường đổ quân viễn chinh Mĩ và đồng minh vào miền Nam. 1965 : 1tr -> 1969: 1,5tr hơn nửa triệu quân Mĩ (trong tổng số 1.5 triệu quân) gấp 3 lần CTĐB
- Tăng cường phương tiện chiến tranh: binh lực và hỏa lực
- Trọng tâm: Tiến hành cuộc hành quân “tìm diệt” đánh vào đất thánh Việt cộng:
+ Đánh vào thôn Vạn Tường (Quảng Ngãi)
+ Hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965-1966; 1966-1967
+ Chiến tranh phá hoại miền Bắc
- Hiểu được ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968.
- Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ.
- Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hóa” chiến tranh xâm lược, chấm dứt ném bom phá hoại miền Bắc và chấp nhận đàm phán với ta ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở VN.
- Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Hiểu được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược VNHCT
Âm mưu: Tiến hành “Việt nam hóa chiến tranh”, Mĩ tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” để giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường
Thủ đoạn
- Rút bớt quân Mĩ và đòng minh của Mĩ ra khỏi Miền Nam, đồng thời tăng cường quân đội tay sai.
Thành lập 1 lực lương quân đội tay sai Sài Gòn trở thành lực lượng xung kích gây chiến tranh ở Lào và Campuchia
- Mở rộng chiến tranh sang Lào và Campuchia nhằm hỗ trợ cho VNHCT.
- Ngoại giao: Lợi dụng sự mâu thuẫn Trung- Xô Mĩ tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với LX nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
⇒ Chiến tranh “Tăng cường, toàn diện”
- Hiểu được ý nghĩa của cuộc Tiến công chiến lược 1972, trận “Điện Biên Phủ trên không” và
Hiệp định Pari (1973)
-Cuộc tiến công chiến lược năm 1972: Giáng 1 đòn nặng nề vào chiến lược “VNHCT” buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.( Thừa nhận sự thất bại của “ VNHCT”
-Trận “Điện Biên Phủ trên không” là thắng lợi quyết định buộc Mỹ chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và ký hiệp định Pa-ri chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở VN.
- Hiệp định Pari là văn bản có tính chất pháp lí quốc tế công nhận quyền độc lập cơ bản của VN, buộc Mĩ phải rút về nước.. Là kết quả thắng lợi cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta trên 3 mặt trận quân sự – chính trị – ngoại giao,
- Hiệp định Pari mở ra bước ngoặt mới cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn Miền Nam.
- Xác định được những thắng lợi có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn 1965-1973.
- 1965-1968,Đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ
- 1968,Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
- 1969 – 1973, Đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.
- 1972,Tổng tiến công chiến lược
- 1973,Thắng Mĩ trận “Điện Biên Phủ trên không”.
- 21/7/1973, Ký kết Hiệp định Pari
- So sánh các chiến lược chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam (1961-1973)
  Chiến tranh Đặc Biệt 1961-1965 Chiến tranh Cục bộ 1965-1968 VN hóa chiến tranh 1969-1973
Hoàn cảnh Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị thất bại, Mỹ buộc phải chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965). Sau thất bại của chiến lượt “Chiến tranh đặc biệt” Do bị thất bại nặng nề trong chiến tranh cục bộ ở miền Nam và chiến tranh phá hoại ở miền Bắc. Đế quốc Mỹ dưới thời tổng thống Ních Xơn chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh.
Phạm Vi Miền Nam Nam-Bắc Mở rộng toàn ĐD
Lực lượng tham gia Quân đội Sài Gòn Quân Mĩ, quân đồng minh là chủ yếu Quân đội Sài Gòn là chủ yếu
Âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” “tìm diệt và “bình định” vào vùng “đất thánh” Việt Cộng Tiếp tục thực hiện chính sách dùng “người việt trị người Việt”
Thời tổng thống Mỹ Kenedy-Johnson Johnson Nixon

Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội miền ở Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)
- Nội dung Hội nghị 21 (1973) BCH TW Đảng.
- Miền Nam tiếp tục cách mạng DTDCND chống Mĩ và chính quyền tay sai Nguyễn Văn Thiệu
- Nắm vững thế chủ động tiến công chiến lược trên cả 3 mặt trận: QS, CT, NG.
- Con đường giải phóng miền Nam bằng bạo lực
- Biết được chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam; Những chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
- Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam: - Giải phóng miền Nam trong 2 năm 1975 – 1976, nhưng nhấn mạnh “cả 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam ngay trong năm 1975”.
- Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.
-Những chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: Chiến dịch Tây Nguyên (4/ 3 đến 24/ 3/1975), Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (21/ 3 đến 29/ 3/1975), Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/ 4 đến30/ 4/ 1975).
- Trình bày được ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh GPDT, bảo vệ tổ quốc từ sau cách mạng tháng tám.
- Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân- đế quốc ở nước ta. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước và thống nhất đất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất đi lên CNXH.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
⇒ Thắng lợi đó mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn có tính thời đại sâu sắc
- Hiểu được ý nghĩa thắng lợi Đường 14-Phước Long và chiến dịch Tây Nguyên.
- Chiến thắng Phước Long chứng tỏ sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta,
- Chứng tỏ sự suy yếu bất lực của quân đội SG và khả năng can thiệp của Mĩ là rất hạn chế.
⇒ Tạo thời cơ giải phóng miền Nam
- Ý nghĩa chiến dịch Tây Nguyên: Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của ta từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
- Hiểu được sự đúng đắn, sáng tạo của chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam.
- Sự đúng đắn và linh hoạt của Đảng ta trong chủ trương, kế hoạch gp miền Nam là nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm1975.
- Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Đường lối, chính sách lãnh đạo khôn ngoan, nhanh chóng, kịp thời của Đảng và nhà nước. Thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa và cách mạng dân tộc song song ở hai miền Nam – Bắc. Áp dụng linh hoạt nhiều hình thức đấu tranh trên mọi lĩnh vực, quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Quần chúng nhân dân dũng cảm, yêu nước, luôn đoàn kết, yêu thương nhau. Tất cả cùng vì sự nghiệp dành lại độc lập, tự do, giải phóng miền Nam. Hậu phương miền Bắc vững mạnh, hỗ trợ đắc lực. Đồng thời đáp ứng mọi yêu cầu của cuộc chiến, cho dù khó khăn đến thế nào.
- Cuộc kháng chiến chống Mỹ quân ta thắng lợi, còn nhờ vào sự giúp đỡ của 3 nước Đông Dương.
Ngoài ra, còn có các nước xã hội chủ nghĩa luôn đồng lòng, phản đối chủ nghĩa tư bản bóc lột. Điển hình là Liên Xô, Trung Quốc…
- Nhân dân ta chăm chỉ, chịu khó, lao động cần cù, sáng tạo. Dù ở hoàn cảnh nào vẫn luôn lạc quan, yêu đời.
Bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo cách mạng.
- Kết hợp hình thức đấu tranh chiến tranh- quân sự- ngoại giao của Đảng thể hiện đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
- Sự đoàn kết 2 miền Nam- Bắc
- Sự giúp đỡ của các nước XHCN, các nước ưa chuộng hòa bình thế giới.

Bài 24.Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm 1975.
- Trình bày được những nội dung cơ bản kì họp đầu tiên của Quốc hội khóa VI (1976)
- Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất.
- Quyết định lấy tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, Thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn - Gia Định đổi tên là thành phố Hồ Chí Minh.
- Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bầu ban dự thảo Hiến pháp.
- Ở địa phương: tổ chức thành ba cấp chính quyền: cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, cấp huyện và tương đương, cấp xã và tương đương. Ở mỗi cấp chính quyền có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Biết được nhiệm vụ đề ra tại Hội nghị lần thứ 24 của BCHTW Đảng (9/1975)
“…Hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội”.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây