© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Giải bài tập tiếng việt 3 tuần 4

Thứ ba - 08/08/2017 04:43
Giải bài tập tiếng việt 3 tuần 4, chủ điểm: Mái ấm.

Tập đọc: Người mẹ
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trôi chảy toàn bài, phát âm đúng các từ khó: hớt hải, thiếp đi, áo choàng, khẩn khoản, lỗ chã, lạnh lẽo... Biết phân biệt giọng người kể chuyện với giọng các nhân vật (bà mẹ, Thần Đêm Tôi, bụi gai, hồ nước, Thần Chết).
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu: Hiểu nghĩa của các từ: mấy đêm ròng, thiếp đi, khẩn khoản, lã chã. Hiểu nội dung chuyện: Thấy được đức hi sinh của người mẹ, vì con người mẹ có thể làm dược tất cả mọi việc.
B. Tìm hiểu nội dung
Câu chuyện Người mẹ gồm bốn đoạn:
- Đoạn 1: Thần Chết bắt đứa con của người mẹ, người mẹ nhờ Thần Đêm Tối chỉ đường để đi tìm con.
-  Đoạn 2: Bà mẹ chấp nhận lời đề nghị của bụi gai.
-  Đoạn 3: Bà mẹ chấp nhận lời yêu cầu của hồ nước.
- Đoạn 4: Bà mẹ đã đến được nơi của Thần Chết để tìm con.
I. Hướng dẫn luyện đọc
Đọc trôi chảy toàn bài, chú ý giọng đọc ở các đoạn:
- Đoạn 1: Giọng đọc nhanh, dồn dập thể hiện sự hốt hoảng của người mẹ. Chú ý nhấn giọng ở các từ: hớt hải, thiếp đi, nhanh hơn gió, khẩn khoản,...
- Đoạn 2 và 3: Giọng đọc thiết tha thể hiện sự sẵn sàng chấp nhận mọi yêu cầu.
Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó. // Gai đâm vào da thịt bà/ máu nhỏ xuống từng giọt đậm.//Bụi gai đâm chồi,/ nảy lộc/ và nở hoa ngay giữa mùa đông buốt giá. // Bụi gai chỉ đường cho bà. //
- Đoạn 4: Giọng Thần Chết ngạc nhiên. Giọng người mẹ điềm đạm nhưng dứt khoát. Ví dụ:
Thấy bà, / Thần Chết ngạc nhiên, / hỏi://
- Làm sao ngươi có thể tìm đến tận nơi đây?// Bà mẹ trả lời://
- Vì tôi là mẹ. // Hãy trả con cho tôi!//
II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
1. Kể lại vắn tắt chuyện xảy ra ở đoạn 1.

Một bà mẹ thức suốt mấy đêm ròng trông con ốm. Bà thiếp đi một lúc; tỉnh dậy không thấy con mình đâu. Thần Đêm Tối cho bà biết Thần Chết đã bắt mất con bà và chỉ đường cho bà đi tìm con.
2. Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà?
Để bụi gai chỉ đường, người mẹ đã chấp nhận lời yêu cầu của bụi gai: ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm cho nó. Gai đâm vào da thịt làm máu nhỏ xuống từng giọt. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc, nở hoa giữa mùa đông.
3. Người mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho bà?
Để hồ nước chỉ đường, bà mẹ đã chấp nhận lời đề nghị của hồ nước: khóc đến nỗi đôi mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ hóa thành hai hòn ngọc.
4. Chọn ý đúng nhất nói lên nội dung câu chuyện:
a)
Người mẹ là người rất dũng cảm.
b) Người mẹ không sợ Thần Chết.
c) Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con.
Cả 3 ý trên đều đúng. Nhưng đúng nhất là ý c) Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con.

Kể chuyện: Người mẹ
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng nói: Biết cùng các bạn dựng lại câu chuyện theo cách phân vai.
- Rèn kĩ năng nghe: Nghe bạn kể, biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn.
B. Tìm hiểu nội dung (Hướng dẫn kể chuyện)
Phân vai (người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết), dựng lại câu chuyện Người mẹ.

Để có thể phân vai dựng lại câu chuyện Người mẹ, các em nên chọn cho mình một nhân vật mà mình ưa thích.
Ví dụ: Vai người mẹ.
- Đoạn 1: Giọng hồi hộp thế hiện tâm trạng hoảng hốt khi mất con.
- Đoạn 2 và 3: Giọng thiết tha thể hiện sự sẵn sàng hi sinh vì con.
- Đoạn 4: Giọng điềm đạm khiêm tốn, nhưng dứt khoát khi yêu cầu Thần Chết trả lại con cho mình.

Chính tả (Nghe - viết): Người mẹ
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng viết chính tả: Nghe - viết lại chính xác đoạn tóm tắt nội dung truyện Người mẹ. Biết viết hoa chữ cái đầu câu và tên riêng. Làm đúng các bài tập phân biệt âm và vần: d/ gi/ r ; ân/ ăng.
B. Tìm hiểu nội dung
I. Hướng dẫn nghe - viết

- Đọc đoạn văn, hiểu nội dung đoạn viết: Thấy được tấm lòng và đức hi sinh của người mẹ.
- Đoạn văn gồm bốn câu. Các chữ cần viết hoa (Một, Thần Chết, Nhờ, Thần Đêm Tối, Thấy, Thần).
Chú ý các từ khó viết: bắt, vượt, giành lại, ngạc nhiên, tất cả.
II. Hướng dẫn làm bài tập
1. Nghe - viết:
Người mẹ.
- Các tên riêng trong bài chính tả: Thần Chết, Thần Đêm Tối.
- Các tên riêng ấy phải được viết hoa.
2. a) Điền vào chỗ trống d hay r? Giải câu đố.
Hòn gì bằng đất nặn ra
Xếp vào lò lửa nung ba bốn ngày
 Khi ra, da đỏ hây hây
Thân hình vuông vắn đem xây cửa nhà.
Lời giải: viên gạch
b) Giải câu đố sau:
Trắng phau cày thửa ruộng đen
Bao nhiêu cây trắng mọc lên thẳng hàng.
Lời giải: hộp phấn trắng viết bảng
3. Tìm các từ:
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r có nghĩa như sau:

- Hát nhẹ và êm cho trẻ ngủ: ru.
- Có cử chi, lời nói êm ái, dỗ chịu: dịu dàng.
- Phần thưởng trong cuộc thi hay trong trò chơi: giải thưởng.
b) Chứa tiếng có vần ân hoặc âng có nghĩa như sau:

- Cơ thể người: thân thể.
- Cùng nghĩa với nghe lời: vâng lời.
- Dụng cụ đo trọng lượng (sức nặng): cái cân.

Tập đọc: Mẹ vắng nhà ngày bão
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trôi chảy toàn bài, phát âm đúng các từ: bão nổi, chặn lối, về què, thao thức, củi mùn. Biết ngắt đúng nhịp, nghỉ hơi sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ thơ.
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu: Hiểu nghĩa của các từ: thao thức, củi mùn, nấu chua. Hiểu nội dung bài thơ: Mọi người trong gia đình luôn lo nghĩ về nhau. Qua bài thơ nói lên tình cảm gia đình đầm ấm, hạnh phúc.
B. Tìm hiểu nội dung
1. Hướng dẫn luyện dọc

Đọc bài thơ với giọng nhẹ nhàng, tình cảm, thể hiện sự vui mừng ở khố thơ 6. Chú ý cách ngắt nhịp:
Hai chiếc giường ướt một/        Nghĩ/ giờ này ở quê/
Ba bố con nầm chung/             Mẹ cũng không ngủ được/
vẫn thấy trống phía trong/       Thương bố con vụng về/
Nằm ấm mà thao thức. //                   Củi mùn thì lại ướt.//

II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
1. Ngày bão vắng mẹ, ba bố con vất vả như thế nào?

Ngày bão vắng mẹ, ba bố con rất vất vả:
- Nhà có hai chiếc giường, một chiếc bị ướt nước mưa
- Củi mùn để nấu cơm cũng bị ướt
- Ba bố con phải làm những công việc: cắt cỏ để cho thỏ ăn, cho gà vịt ăn, bố đi chợ mua cá về nấu canh chua.
2. Tìm những câu thơ cho thấy cả nhà luôn nghĩ đến nhau.
Những câu thơ cho thấy cả nhà luôn nghĩ đến nhau:
- Vẫn thấy trống phía trong
Nằm ấm mà thao thức
- Thương bố con vụng về
Củi mùn thì lại ướt
3. Tìm những hình ảnh nói lên niềm vui của cả nhà khi mẹ về.
Hình ảnh nói lên niềm vui của cả nhà khi mẹ về: Mẹ về như nắng mới làm cho cả căn nhà như sáng ấm lên.
4. Học thuộc lòng bài thơ (Học sinh tự học).

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Gia đình
Ôn tập câu: Ai là gì?
A. Mục tiêu bài học

Mở rộng vốn từ về gia đình. Ôn kiểu câu Ai (cái gì, con gì)?/Là gì?
B. Tìm hiểu nội dung (Hướng dẫn làm bài tập)
1. Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình:

Những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình: ông bà, chú bác, dì dượng, cô chú, cậu mợ, chú cháu, bác cháu, dì cháu, cha mẹ, anh chị em,...
2. Xếp các thành ngữ và tục ngữ sau vào nhóm thích hợp:
a)
Con hiền cháu thảo.
b) Con cái khôn ngoan, vẻ vang cha mẹ.
c) Con có cha như nhà có nóc.
d) Con có mẹ như măng ấp bẹ.
e) Chị ngã em nâng.
g) Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

Cha mẹ đối với con cái

Con cháu đối với ông bà, cha mẹ.

Anh chị em đối với nhau

c) Con có cha như nhà có nóc

d) Con có mẹ như măng ấp bẹ.

a) Con hiền cháu thảo

b) Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ

e) Chị ngã em nâng

g) Anh em như thể chân tay,

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

3. Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu theo mẫu Ai? để nói về:
a) Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.
- Tuấn là anh của bạn Lan.
- Tuấn là người biết nhường nhịn.
- Tuấn là người anh biết thương yêu em gái.
- Tuấn là người con hiếu thảo.

b) Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ.
- Bạn nhỏ là người biết thương yêu bà.
- Bạn nhỏ là người biết quan tâm đến bà.
- Bạn nhỏ là cô bé ngoan.

c) Bà mẹ trong truyện Người mẹ.
- Mẹ là người hi sinh vì con.
- Mẹ là người vĩ đại.
- Mẹ là người yêu con nhiều nhất.

d) Chú chim sẻ trong truyện Chú sẻ và bông hoa bằng lăng.
- Chú chim sẻ là người bạn tốt của bé Thơ.
- Chú chim sẻ là người bạn thân của bé Thơ và hoa bằng lăng.
- Chú chim sẻ là người bạn tốt bụng.

Tập viết: Ôn chữ hoa h01
A. Mục tiêu bài học

Củng cố cách viết chữ hoa h02 . Viết tên riêng h03 bằng chữ cỡ nhỏ. Viết câu ứng dụng (ca dao) bằng cỡ chữ nhỏ.
B. Hướng dẫn viết
1. Luyện viết chữ hoa:

Các chữ hoa có trong bài: h04

Chữ h05: Viết liền một nét, là sự kết hợp của hai nét cơ bản cong dưới và cong trái nối liền nhau tạo vòng to ở đầu chữ.

Chữ h06: Cấu tạo gồm 3 nét: cong trái, lượn đứng và lượn ngang nối liền nhau tạo một vòng xoắn (nét thắt) to ở đầu chữ (gần giống phần đầu các chữ cái viết hoa C, G) và vòng xoắn (nét thắt) nhỏ ở chân chữ (giống chân chữ cái viết hoa D).

Chữ h07: Gồm một nét viết liền là kết hợp của ba nét cơ bản: 2 nét cong trái và một nét lượn ngang.

Chữ h08: Gồm một nét viết liền là kết hợp của hai nét cơ bản: cong dưới và móc ngược (trái) nối liền nhau, tạo vòng xoắn to ở đầu chữ (giống phần đầu chữ L hoa) cuối nét móc lượn vào trong.

Chữ h09: Gồm 3 nét: nét 1 móc ngược phải, nét 2 thẳng đứng, nét 3 xiên phải.

Viết vào vở chữ h081 dòng; chữ  h10 1 dòng.
2. Luyện viết từ ứng dụng: Cửu Long
- Cửu Long là dòng sông lớn nhất nước ta, chảy qua nhiều tỉnh Nam bộ.
- Khi viết chữ Cửu Long cần chú ý: giữa chữ C vòng chữ ư không nối liền nét. Nét cuối của chữ L chạm vào nét cong phải của chữ o.
- Viết vào vở chữ Cửu Long 2 dòng.

3. Luyện viết câu ứng dụng:
h11
- Hiểu nội dung câu ca dao: Công ơn của cha mẹ như trời biển.
- Viết vào vở câu ca dao 2 lần, chú ý khoảng cách giữa các chữ, cách đánh dấu thanh và viết hoa ở các chữ (Công, Thái Sơn, Nghĩa).

Tập đọc: Ông ngoại
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trơn toàn bài, phát âm đúng các từ khó: thành phố, luồng khí, trời xanh, lạnh lẽo. Phân biệt lời dẫn chuyện và lời nhân vật (ông).
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu: Hiểu nghĩa của các từ: loang lổ. Hiểu nội dung bài: Thấy được tình yểu thương giữa ông và cháu.
B. Tìm hiểu nội dung
Câu chuyện Ông ngoại chia làm bốn đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến “ngọn cây hè phố”): Thành phố sắp vào thu.
- Đoạn 2 (Từ “Năm nay” đến “Ông cháu mình đến xem trường thế nào”): Ông ngoại giúp bạn nhỏ chuẩn bị đồ dùng để đi học.
- Đoạn 3 (Từ “Ông chậm rãi” đến “của tôi sau này”): Ông dẫn cháu đến thăm trường.
- Đoạn 4 (Đoạn còn lại): Lòng biết ơn của cháu đối với ông - người thầy đầu tiên của cháu trước ngưỡng cửa trường tiểu học.
I. Hướng dẫn luyện đọc
Đọc cả bài với giọng đọc chậm rãi, dịu dàng, nhấn giọng ở một số từ miêu tả mùa thu: luồng khí mát dịu, xanh ngắt, trôi lặng lẽ... Ví dụ: Thành phố sắp vào thu. // Những cơn gió nóng mùa hè, đã nhường chỗ/ cho luồng không khí mát dịu buổi sáng// Trời xanh ngắt trên cao, / xanh như dòng sông trong,/ trôi lặng lẽ / giữa những ngọn cây hè phố.
II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
1. Thành phố sắp vào thu có gì đẹp?

Thành phố sắp vào thu rất đẹp; không khí mát dịu vào buổi sáng, trời xanh ngắt, xanh như dòng sông trong trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố.
2. Ông ngoại giúp bạn nhỏ chuẩn bị đi học như thế nào?
Ông ngoại giúp bạn nhỏ chuẩn bị đi học như sau: ông dẫn bạn nhỏ đi mua vở, chọn bút, hướng dẫn cách bọc vở, dán nhãn, pha mực và dạy cho bạn nhỏ chữ cái đầu tiên.
3. Tìm một hình ảnh đẹp mà em thích trong đoạn ông dẫn cháu đến thăm trường.
Những hình ảnh đẹp (gợi ý):
+ Ông chậm rãi nhấn từng nhịp chân trên chiếc xe đạp cũ, đèo tôi tới trường - Thể hiện sự vất vả của ông khi chăm sóc cháu.
+ Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, ông dẫn tôi lang thang khắp các căn lớp trống - Ông quan tâm tới trường lớp nơi cháu mình sẽ học.
+ Ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống trường - Thể hiện sự chiều chuộng của Ông đối với cháu.
4. Vì sao bạn nhỏ gọi ông ngoại là người thầy đầu tiên?
Bạn nhỏ gọi ông ngoại là người thầy đầu tiên vì:
- Ông giúp bạn nhỏ chuẩn bị dụng cụ học tập.
- Ông là người dạy cho bạn chữ cái đầu tiên.
- Ông là người đầu tiên dẫn bạn đến trường.
- Ông nhấc bổng bạn lên, cho gõ thử vào mặt trống để bạn được nghe thấy âm thanh của tiếng trống trường.

Chính tả (Nghe - viết): ông ngoại
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng viết chính tả: Nghe viết đúng một đoạn văn trong bài Ông ngoại. Viết đúng các tiếng có vần khó oay. Phân biệt các tiếng có âm đầu r/ gi / dân / ăng.
B. Tìm hiểu nội dung
I. Hướng dẫn nghe - viết

- Đọc đoạn viết và hiếu nội dung: Sự quan tâm của ông đối với cháu.
- Đoạn viết gồm 3 câu. Những chữ phải viết hoa: Trong, Ông, Tiếng. Chú ý viết đúng các từ khó: Vắng lặng, loang lổ, nhấc bổng, gõ thử...
II. Hướng dẫn làm bài tập
1. Nghe - viết:
Ông ngoại (từ Trong cái vắng lặng của ngôi trường... đến đời đi học của tôi sau này).
2. Tìm 3 tiếng có vần oay:
nước xoáy, xoáy đầu, loay hoay, ngúng ngoảy, hí hoáy, ngọ ngoạy...
3. Tìm các từ:
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r, có nghĩa như sau:

- Làm cho ai việc gì đó: giúp
- Trái nghĩa với hiền lành: dữ
- Trái nghĩa với vào: ra.
b) Chứa tiếng có vần ân hoặc âng, có nghĩa như sau:
- Khoảng đất trống trước hoặc sau nhà: sân
- Dùng tay đưa một vật lên: nâng
- Cùng nghĩa với chăm chỉ, chịu khó: cần cù, chuyên cần.

Tập làm văn:  Nghe - kể: Dại gì mà đổi
Điền vào giấy tờ in sẵn
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng nói: Nghe kể câu chuyện Dại gì mà đổi, nhớ nội dung và kể lại đẩy đủ một cách tự nhiên.
- Rèn kĩ năng viết: Viết nội dung vào mẩu điện báo.
B. Tìm hiểu nội dung (Hướng dẫn làm bài tập)
1. Nghe và kể lại câu chuyện Dại gì mà đổi.

Nội dung câu chuyện:
Dại gì mà đổi
Có một cậu bé bốn tuổi rất nghịch ngợm. Một hôm mẹ cậu dọa, sẽ đổi cậu lấy một đứa trẻ ngoan về nuôi. Cậu bé nói:
- Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu!
Mẹ ngạc nhiên hỏi:
- Vì sao thế?
Cậu bé trả lời:
- Vì chẳng ai muốn đổi đứa con ngoan lấy một đứa nghịch ngợm đâu, mẹ ạ.

(Theo Tiếng cười tuổi học trò)

a) Vì sao mẹ dọa đổi cậu bé? (Vì cậu bé rất nghịch ngợm).
b) Cậu bé trả lời mẹ thế nào? (Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu).
c) Vì sao cậu bé nghĩ như vậy? (Vì cậu bé cho rằng chẳng ai dại gì mà đổi một dứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm).
Đây là câu chuyện vui, buồn cười vì một cậu bé bốn tuổi cũng hiểu rằng: chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm.
2. Em được đi chơi xa. Đến nơi, em muốn gửi điện báo tin cho gia đình biết. Hãy chép vào vở họ, tên, địa chỉ, người gửi, người nhận và nội dung bức điện.
TỔNG CÔNG TI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

h12                                   

Họ, tên, địa chỉ người nhận: Bà TRẦN THỊ TUYẾT MAI
Số 8 Nguyễn Du - Phường 7 - Quận 1 - TP. Hồ Chí Minh
Nội dung: Con đi chơi vui, mẹ cứ yên tâm.
Họ, tên, địa chỉ người gửi (Cần chuyển thì ghi, không thì thôi).
Con: Nguyễn Thị Mỹ Trang - 63 Lê Lợi - Tp. Đà Lạt.

© Bản quyền thuộc về Bài kiểm tra. Ghi rõ nguồn Bài kiểm tra.com khi sao chép nội dung này.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây