© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Tổng kết về từ vựng Ngữ văn 9, tập một.

Thứ tư - 04/10/2017 05:34
Mục đích của bài tổng kết giúp các em củng cố kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9
- Từ đơn và từ phức;
- Thành ngữ;
- Nghĩa của từ;
- Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ;
- Từ đồng âm;
- Từ đồng nghĩa;
- Từ trái nghĩa;
- Cấp độ khái quát của nghĩa;
- Trường từ vựng.

I. Từ đơn và từ phức
1. Khái niệm từ đơn, từ phức


- Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng. Ví dụ: học, ngủ, chơi, chạy...
- Từ phức: là từ gồm hai hay nhiều tiếng. Ví dụ: nhà cửa, học tập, sách vở...

Các loại từ phức:
+ Từ ghép là từ được tạo ra bằng cách ghép, các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Ví dụ: ông bà, cha mẹ, anh chị, bàn ghế...
+ Từ láy: là từ được tạo ra bằng quan hệ láy âm giữa các tiếng. Ví dụ: róc rách, khúc khích, đo đỏ, xanh xanh,...

2. Xác định từ ghép, từ láy.
- Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.
- Từ láy: nho nhỏ, gật gừ, lạnh lừng, xa xôi, lấp lánh.

3. Xác định từ láy có sự “giảm nghĩa” và láy từ có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc.
- Từ láy có sự “giảm nghĩa”: trăng trắng, nho nhỏ, lành lạnh, xôm xốp.
- Từ láy có sự “tăng nghĩa”: sạch sành sanh, sát sàn sạt, nhấp nhô.

II. Thành ngữ
1. Khái niệm thành ngữ


Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo ổn định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

Ví dụ:
Giấu đầu hở đuôi.
Khôn nhà dại chợ.
Thua keo này bày keo khác...


- Về cấu tạo: Các yếu tố trong thành ngữ có quan hệ chặt chẽ, cố định, tạo thành một khối vững chắc, khó có thể xen một yếu tố khác từ ngoài vào.

- Về mặt ý nghĩa: Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, nói quá...

2. Xác định thành ngữ, tục ngữ và giải thích nghĩa của chúng.
a) Tục ngữ
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Hoàn cảnh, môi trường xã hội có ảnh hưởng đến sự phát triển tính cách, đạo đức của con người.
b) Thành ngữ
- Đánh trống bỏ dùi: Làm việc không đến nơi đến chốn, bỏ dở, thiếu trách nhiệm.
- Chó treo mèo đậy: Muốn giữ gìn thức ăn, với chó thì phải treo lên, với mèo thì phải đậy lại.
- Được voi đòi tiên: Tham lam, được cái này lại muốn cái khác hơn.
- Nước mắt cá sấu: Lấy sự thông cảm, thương xót giả dối nhằm lừa người khác.

3. Tìm thành ngữ, giải thích ý nghĩa và đật câu với mỗi thành ngữ tìm được.

a) Hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:

- Kén cá chọn canh: Kén chọn quá kĩ lưỡng, cầu kì

Còn duyên kén cá chọn canh 
Hết duyên phá giá theo anh ăn mày.

(Ca dao)

- Lo bò trắng răng: Lo lắng không đâu, vu vơ, không phải trách nhiệm của mình.
Anh không việc gì phải lo bò trắng răng.

b) Hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:

- Cây nhà lá vườn: Vật có sẵn trong nhà, không phải bỏ tiền ra mua. Gọi là chút cây nhà lá vườn, mời bác ăn thử.

- Lá thắm chỉ hồng: chỉ nhân duyên vợ chồng
Dù khi lá thắm chỉ hồng,
Nên chăng thì cũng tại lòng mẹ cha.

(Nguyễn Du)

4. Hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn 
Bảy nổi ba chìm với nước non.

(Hồ Xuân Hương)

Con gái nhà dòng, lấy chồng kẻ chợ 
Tiếng có miếng không, gặp chăng hay chớ.

(Tú Xương)

III. Nghĩa của từ
1. Khái niệm nghĩa của từ

Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ...) mà từ biểu thị.
Trong mỗi chú thích gồm hai bộ phận: phần từ được chú thích và phần chú thích nghĩa của từ. Phần chú thích nghĩa của từ là phần nêu lên nghĩa của từ.

2. Chọn cách hiểu đúng.
Để chọn đúng, em cần hiểu:

- Mẹ có nghĩa là “người phụ nữ có con, nói trong quan hệ với con”.
- Mẹ trong Thất bại là mẹ thành công có nghĩa là “cái gốc, cái chính từ đó sinh ra những cái khác”.
- Bà có nghĩa là “người phụ nữ thuộc thế hệ sinh ra cha hoặc mẹ”.

Từ đó, em có thể chọn cách hiểu đúng là cách hiểu (a): Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.

3. Xác định và giải thích cách giải thích đúng.

Nguyên tắc quan trọng phải tuân thủ khi giải thích nghĩa của từ là: bản chất từ loại của vế được giải thích và vế dùng để giải thích phải đồng nhất.

Độ lượng là tính từ, vì vậy vế dùng để giải thích phải là tính từ. Do đó, cách giải thích (b) Độ lượng là: rộng lượng, dễ thông cảm với người lỡ sai lầm và dễ tha thứ là đúng.

IV. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ

1. Khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ

Từ nhiều nghĩa là từ có hai hay nhiều nghĩa.
Hiện tượng chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo những từ nhiều nghĩa.
Ví dụ:
Mắt:
(1) Cơ quan để nhìn của người hay động vật: nhìn tận mắt, nháy mắt.
(2) Chỗ lồi lõm giống hình con mắt, măng chồi, ở một số thân cây: mắt tre, mắt cây.
(3) Bộ phận giống hình con mắt ở ngoài vỏ một số quả: mắt dứa, mắt na.
(4) Lỗ hở đều đặn ở các đồ đan: mắt võng, mắt lưới.

Ở ví dụ trên, mắt (1) là nghĩa gốc. Nghĩa chuyển được lần lượt đánh số từ (2) cho tới nghĩa cuối cùng có trong một từ nhiều nghĩa. Vậy từ mắt có ba nghĩa chuyển.

2. Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa ở hai câu thơ của Nguyễn Du: 

Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng.


Được dùng theo nghĩa chuyển. Tuy nhiên đây không phải là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa mà chỉ cách chuyển nghĩa tạm thời và không làm thay đổi nghĩa của từ. Đây chỉ là cách chuyển nghĩa mang sắc thái chủ quan của tác giả.

V. Từ đồng âm
1. Khái niệm từ đồng âm


Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau. Ví dụ:

Con ngựa đá1 con ngựa đá2
- đá1: động từ, chỉ hành động.
- đá2: danh từ, chỉ chất liệu.

Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm:

- Từ nhiều nghĩa là từ có thể có một hay nhiều nghĩa.
- Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau.

2. Xác định từ nhiều nghĩa và từ đồng âm

a) Từ lá là từ nhiều nghĩa
Lá (trong Lá không còn màu xanh): bộ phận của cây, thường mọc ở cành hay thân và thường có hình dẹt, màu lục, có vai trò chủ yếu trong việc tạo ra chất hữu cơ nuôi cây.

Do đó, từ lá (trong lá phổi) có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của từ lá trên.

b) Từ đường là từ đồng âm
- Đường (trong đường ra trận) có nghĩa là: lối đi nhất định.
- Đường (trong ngọt như đường) có nghĩa là: chất kết tinh vị ngọt, thường chế từ mía hoặc củ cải đường.

Vì vậy, hai từ này không có mối liên hệ về nghĩa với nhau.

VI. Từ đồng nghĩa
1. Khái niệm từ đồng nghĩa:

Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giông nhau hoặc gần giống nhau. Ví dụ:
- Nghĩa giống nhau: mùa hè, mùa hạ...
- Nghĩa gần giống nhau: chết, mất, toi, hi sinh, tử trận, từ trần.

Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.

2. Chọn cách hiểu đúng
Trong các cách hiểu, cách hiểu (d): Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng là đúng.

3. Từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi vì:
- Xuân: Mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời điểm ấm dần lên, thường coi là mùa mở đầu của năm. Chính vì ý nghĩa như vậy, nên trong văn chương, người ta thường dùng từ xuân để tính năm, thòi gian đã trôi qua hay tuổi con người. Có thể coi đây là trường hợp chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càng thấp thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả.

VII. Từ trái nghĩa
1. Khái niệm từ trái nghĩa

Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

Ví dụ: Sau này, khi em đã lớn, em vẫn sẽ nhớ đến cô, và em sẽ tỉm gặp cô giữa một đám học trò nhỏ. (Những tấm lòng cao cả)

Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau (xét trên một cơ sỏ chung nào đó).
Ví dụ:
Nhỏ >< to (kích thước)
Nhỏ >< lớn (tuổi tác)

2. Xác định các cặp từ có quan hệ trái nghĩa.
Các cặp từ có quan hệ trái nghĩa: xấu - đẹp, xa - gần, rộng - hẹp.

3. Sắp xếp các cặp từ trái nghĩa
- Nhóm 1 (cùng nhóm với sống - chết): chẵn - lẻ, chiến tranh - hoà bình.
- Nhóm 2 (cùng nhóm với già - trẻ): yêu - ghét, cao - thấp, nông - sâu, giàu - nghèo.

VIII. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngừ
1. Khái niệm cấp độ khái quát nghĩa của từ

- Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác.
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng hơn khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ khác.
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối vói một từ ngữ khác. 

Ví dụ:
Từ hoa có nghĩa rộng hơn nghĩa của từ hoa, hồng, hoa cúc,...
Từ hoa hồng, hoa cúc có nghĩa hẹp hơn nghĩa của từ hoa.
Từ hoa lại có nghĩa hẹp hơn nghĩa của từ thực vật.

2. Lập sơ đồ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
hinh 1


Các em có thể dùng từ điển để giải thích nghĩa của các từ trong sơ đồ trên.

IX. Trường từ vựng
1. Khái niệm trường từ vựng

Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

Ví dụ: trường từ vựng mắt có những trường từ vựng nhỏ sau:
- Bộ phận của mắt: lòng đen, lòng trắng, con ngươi, lông mày, lông mi...
- Đặc điểm của mắt: đờ đẫn, sắc, lờ đờ, tinh anh, toét, mù, lòa...

2. Phân tích trường từ vựng trong đoạn trích:

Trong đoạn trích, tác giả đã dùng các từ cùng trường từ vựng: nhà tù, những người yêu nước, cuộc khởi nghĩa, bể máu. Các từ này được dùng liên tiếp trong các câu nhằm miêu tả sự tàn ác, dã man của bọn thực dân Pháp đối vối đồng bào yêu nước ta. Việc sử dụng các từ này góp phần làm tăng giá trị biểu cảm, khiến cho đoạn trích có sức tố cáo mạnh mẽ. 
© Bản quyền thuộc về Bài kiểm tra. Ghi rõ nguồn Bài kiểm tra.com khi sao chép nội dung này.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây