© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Đề cương ôn tập Khoa học 5: Vật chất và Năng lượng

Thứ bảy - 20/04/2019 11:29
Đề cương ôn tập học kì II, môn Khoa học 5: Phần Vật chất và Năng lượng
SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CHẤT
 
Câu 1: Các chất có thể tồn tại ở những thể nào? Nêu tính chất của các thể đó?
- Các chất có thể tồn tại ở 3 thể: thể lỏng, thể rắn, thể khí. Khi nhiệt độ thay đổi, một số chất có thể chuyển từ thể này sang thể khác.
- Tính chất:
+ Thể rắn: có hình dạng nhất định.
+ Thể lỏng: Không có hình dạng nhất định, có hình dạng của vật chữa nó, nhìn thấy được.
+ Thể khí: Không có hình dạng nhất định, chiếm toàn bộ vật chứa nó, không nhìn thấy được.
 
Câu 2: Nêu một số ví dụ về sự chuyển thể của chất trong đời sống hằng ngày?
Ví dụ: Sáp, thuỷ tinh, kim loại ở nhiệt độ cao thích  hợp thì chuyển từ thể rắn sang thể lỏng. Khí nitơ được làm lạnh thì trở thành khí nitơ lỏng.
Sự chuyển thể của chất là một dạng biến đổi lí học.
 
HỖN HỢP
 
Câu 1: Hỗn hợp là gì? Nêu cách tạo ra một hỗn hợp? Kể tên một số hỗn hợp mà em biết?
- Hỗn hợp là hai hay nhiều chất trộn lẫn với nhau. Trong hỗn hợp, mỗi chất vẫn giữ nguyên tính chất của nó.
- Muốn tạo ra một hỗn hợp, ít nhất phải có hai chất trở lên và các chất đó phải được trộn lẫn với nhau.
- Một số hỗn hợp như: gạo lẫn trấu; cám lẫn gạo; đường lẫn cát; muối lẫn cát; không khí, nước và các chất rắn không tan; …
 
Câu 2: Nêu một số cách tách các chất ra khỏi một số hỗn hợp? Cho ví dụ.
- Để tách một số chất ra khỏi hỗn hợp ta có thể sử dụng một trong các cách như: Sàng, sảy; lọc; làm lắng; …
- Ví dụ: Tách cát trắng (hoặc chất rắn bất kì) ra khỏi hỗn hợp cùng với nước ta dùng cách lọc.
Tách dầu ăn ra khỏi hỗn hợp dầu ăn và nước ta có thể sử dụng cách làm lắng.
Tách gạo ra khỏi hỗn hợp gạo lẫn sạn, ta có thể dùng cách đãi sạn.
 
DUNG DỊCH
 
Câu 1: Dung dịch là gì? Để tạo ra một dung dịch cần có điều kiện gì? Kể tên một số dung dịch mà em biết?
- Dung dịch là hỗn hợp chất lỏng với chất rắn bị hoà tan và phân bố đều hoặc hỗn hợp chất lỏng với chất lỏng hoà tan vào nhau.
- Để tạo ra một dung dịch ít nhất phải có hai chất trở lên, trong đó phải có một chất ở thể lỏng và một chất kia phải hoà tan được vào trong chất lỏng đó.
- Ví dụ: dung dịch nước và xà phòng; giấm và đường; giấm và muối; nước và đường; nước và muối;
 
Câu 2: Nêu cách tách các chất trong dung dịch. Cho ví dụ minh hoạ.
- Ta có thể tách các chất trong dung dịch bằng cách chưng cất.
Trong thực tế, người ta sử dụng phương pháp chưng cất để tạo ra nước cất dùng cho ngành y tế và một số ngành khác cần nước thật tinh khiết.
- Ví dụ: Đun nóng dung dịch muối, nước sẽ bốc hơi. Hơi nước được dẫn qua ống làm lạnh. Gặp lạnh, hơi nước đọng lại thành nước. Còn muối thì ở lại nồi đun.
Để sản xuất muối từ nước biển, người ta dẫn nước biển vào các ruộng làm muối. Dưới ánh nắng mặt trời, nước sẽ bay hơi và còn lại muối.
 
SỰ BIẾN ĐỔI HOÁ HỌC
 
Câu 1: Nêu định nghĩa về sự biến đổi hoá học? Phân biệt sự biến đổi hoá học và sự biến đổi lí học? Cho ví dụ?
- Sự biến đổi hoá học là sự biến đổi từ chất này thành chất khác.
- Sự biến đổi lí học là sự biến đổi mà trong đó tính chất của các chất không thay đổi.
- Ví dụ:
+ Sự biến đổi hoá học:
* Cho vôi sống vào nước: Vôi sống khi thả vào nước đã không còn giữ được tính chất của nó nữa, nó bị biến đổi thành vôi tôi dẻo quánh, kèm theo sự toả nhiệt.
* Xi măng trộn cát và nước: Xi măng trộn cát và nước sẽ tạo thành một hợp chất mới gọi là vữa xi măng. Tính chất của vữa xi măng hoàn toàn khác với tính chất của 3 chất tạo thành nó là xi măng, cát và nước.
* Đinh mới để lâu ngày thành đinh gỉ: Dưới tác dụng của hơi nước trong không khí, chiếc đinh bị gỉ. Tính chất của đinh gỉ khác hẳn với tính chất của đinh  mới.
+ Sự biến đổi lí học:
* Xé giấy thành những mảnh vụn: Giấy bị xé vụn nhưng vẫn giữ nguyên tính chất của nó, không bị biến đổi thành chất khác.
* Xi măng trộn cát:  Xi măng trộn cát tạo thành hỗn hợp xi măng cát, tính chất của cát và xi măng vẫn giữ nguyên không thay đổi.
* Thuỷ tinh ở thể lỏng sau khi thổi thành các chai, lọ thành thuỷ tinh ở thể rắn vẫn giữ nguyên các tính chất của thuỷ tinh. …

Câu 2: Nêu vai trò của nhiệt trong sự biến đổi hoá  học?
Sự biến đổi  hoá học có thể xảy ra dưới tác dụng của nhiệt và ánh sáng.
 
NĂNG LƯỢNG
 
Câu 1: Nêu ví dụ về: các vật có biến đổi vị trí, hình dạng, nhiệt độ,  nhờ được cung cấp năng lượng.
- Muốn đưa cặp sách lên cao, ta có thể dùng tay nhấc cặp. Năng lượng do tay ta cung cấp đã làm cặp sách dịch chuyển.
- Khi thắp ngọn nến, nến toả nhiệt và phát ra ánh sáng. Nến bị đốt cháy đã cung cấp năng lượng cho việc phát sáng và toả nhiệt.
- Khi lắp pin và bật công tắc của ôtô đồ chơi, động cơ quay, đèn sáng, còi kêu. Điện do pin sinh ra đã cung cấp năng lượng làm động cơ quay, đèn sáng, còi kêu.
Như vậy, muốn làm cho các vật xung quanh biến đổi cần có năng lượng.
 
Câu 2: Nêu ví dụ về hoạt động của con người, động vật, phương tiện, máy móc và chỉ ra nguồn năng lượng cho các hoạt động đó?
- Người nông dân cày, cấy: nguồn năng lượng là thức ăn.
- Các bạn học sinh đá bóng, học bài: thức ăn.
- Chim bay: thức ăn.
- Máy cày: xăng.
-……
Trong mọi hoạt động của con người, động vật, máy móc, … đều có sự biến đổi. Vì vậy, bất kì hoạt động nào cũng cần dùng năng lượng.
Muốn có năng lượng để thực hiện các hoạt động như cày, cấy, trồng trọt, học tập, … con người phải ăn, uống và hít thở. Thức ăn là nguồn cung cấp năng lượng cho các hoạt động của con người.
 
NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
 
Câu 1: Trình bày tác dụng của năng lượng mặt trời trong tự nhiên.
- Mặt trời cung cấp năng lượng cho trái đất ở dạng ánh sáng và nhiệt.
- Năng lượng mặt trời có vai trò quan trong đối với sự sống, thời tiết và khí hậu. Cụ thể là:
+ Năng lượng mặt trời được dùng để chiếu sáng, sưởi ấm, đun nấu, làm khô, phát điện, …
+ Mặt trời chiếu sáng và sưởi ấm cho muôn loài, giúp cho cây xanh tốt, người và động vật khoẻ mạnh. Cây xanh hấp thụ năng lượng mặt trời để sinh trưởng và phát triển. Cây là thức ăn trực tiếp hoặc gián tiếp của động vật. Cây còn cung cấp củi đun. Than đá, dầu mỏ, khí đốt tự nhiên cũng được hình thành do năng lượng mặt trời.
+ Năng lượng mặt trời còn gây ra nắng, mưa, gió, bão, … trên trái đất.
 
Câu 2: Kể tên một số phương tiện, máy móc, hoạt động,  của con người sử dụng năng lượng mặt trời.
- Phơi khô các đồ vật, lương thực, thực phẩm như: lúa, ngô, cà phê, sắn,…
- Máy tính bỏ túi, bình nước nóng, …  hoạt động bằng năng lượng mặt trời.
- ....
 
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CHẤT ĐỐT
 
Câu 1: Kể tên của một số loại chất đốt.
Có một số chất đốt ở thể rắn, thể lỏng, thể khí. Cụ thể là:
- Thể rắn: củi, rơm, rạ, tre, …
- Thể lỏng: dầu mỏ,…
- Thể khí: khí đốt tự nhiên, khí đốt sinh học.
 
Câu 2: Kể tên, nêu công dụng, việc khai thác của từng loại chất đốt.
* Chất đốt rắn:  - Kể tên: củi, tre, rơm, rạ, than đá, …
                          - Công dụng: dùng làm chất đốt. Ngoài ra: Than đá được sử dụng để chạy máy của nhà máy nhiệt điện và một số loại động cơ; dùng trong sinh hoạt: đun nấu, sưởi.
- Việc khai thác:
+ Than đá: ở nước ta, than đá được khai thác chủ yếu ở các mỏ than thuộc tỉnh Quảng Ninh.
+ Các chất đốt khác: khai thác chủ yếu ở vùng nông thôn, miền núi, …
* Chất đốt lỏng:   - Kể tên: dầu mỏ.
                             - Công dụng: Ngoài việc dùng làm chất đốt, từ dầu mỏ người ta có thể tách ra xăng, dầu hoả, dầu đi-ê-zen, dầu nhờn. Có thể chế ra nước hoa, tơ sợi nhân
tạo, nhiều loại chất dẻo, … từ dầu mỏ.
- Việc khai thác: Dầu mỏ nằm sâu trong lòng đất. Trên lớp dầu mỏ còn có lớp khí gọi là khí dầu mỏ. Muốn khai thác dầu mỏ cần dựng các tháp khoan để khoan các giếng sâu tới tận nơi có chứa dầu. Dầu mỏ được lấy lên theo các lỗ khoan của giếng dầu.
* Chất đốt khí: - Kể tên: khí sinh học, khí tự nhiên.
                          - Công dụng: dùng làm chất đốt.
                          - Việc khai thác:
+ Khí tự nhiên: Các loại khí đốt tự nhiên đều được khai thác từ mỏ. Để dùng được khí tự nhiên, khí được nén vào các bình chứa bằng thép để dùng cho các bếp ga.
+ Khí sinh học (bi-o-ga): được tạo ra trong các bể chứa có ủ chất thải, rác, mùn, phân gia súc,… khí thoát ra ngoài theo đường ống dẫn đến bếp.
 
Câu 3: Nêu tác hại của việc sử dụng các loại chất đốt đối với môi trường không khí và những biện pháp để làm giảm những tác hại đó? Vì sao các chất đốt khi cháy có thể ảnh hưởng đến môi trường?
- Các chất đốt khi cháy đều sinh ra nhiều loại khí độc, thải vào môi trường sẽ làm ảnh hưởng tới môi trường không khí, …; Để giảm những tác hại đó, các chất thải, chất đốt cần được xử lí trước khi thải ra môi trường, làm ống khói dẫn khí bay lên cao, …
- Tại vì: Tất cả các chất đốt khi cháy đều sinh ra khí các-bô-níc cùng nhiều loại khí và các chất độc khác làm ô nhiễm không khí, có hại cho người, động vật, thực vật; làm han gỉ các đồ dùng, máy móc bằng kim loại, … Vì vậy, cần có những ống khói để dẫn chúng lên cao, hoặc có các biện pháp để làm sạch, khử độc các chất thải trong khói nhà máy.
 
Câu 4: Tại sao không nên chặt cây bừa bãi để lấy củi đun, đốt than? Than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên có phải là nguồn năng lượng vô tận không? Kể tên một số nguồn năng lượng có thể thay thế chúng?
- Tại vì chặt cây bừa bãi để lấy củi đun và làm chất đốt sẽ gây ảnh hưởng tới tài nguyên rừng, tới môi trường.
- Than đá, dầu mỏ, khí đốt tự nhiên được hình thành từ xác sinh vật qua hàng triệu năm. Đây không phải là nguồn tài nguyên vô tận. Hiện nay, các nguồn năng lượng này đang có nguy cơ bị cạn kiệt do việc sử dụng của con người.
- Để thay thế nguồn năng lượng này, con người đã và đang tìm cách khai thác và sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng nước chảy, … Phát triển khí sinh học, sản xuất khí đốt là con đường thiết thực giải quyết sự thiếu hụt chất đốt và cải thiện môi trường ở nông thôn.
 
Câu 5: Nêu những nguy hiểm có thể xảy ra khi sử dụng chất đốt? Cần làm gì để phòng tránh tai nạn khi sử dụng chất đốt?
- Nếu sử dụng chất đốt không cẩn thận có thể gây ra cháy dụng cụ nấu, cháy nổ nghiêm trọng.
- Khi đun nấu phải tập chung chú ý; đun nấu với thời gian hợp lý, khi không đun nấu nữa, tránh để lửa gần chất đốt, …
 
Câu 6: Nêu ví dụ về việc sử dụng lãng phí năng lượng. Nêu các việc nên làm để tiết kiệm, chống lãng phí năng lượng? Tại sao cần sử dụng, chống lãng phí chất đốt?
- Đun nấu không chú ý, đun quá thời gian cần thiết làm lãng phí chất đốt; xe ôtô, xe máy bị tắc đường gây lãng phí xăng dầu, …
- Để tiết kiệm, chống lãng phí năng lượng cần dùng bếp đun cải tiến để đỡ khói và tiết kiệm chất đốt; đun nấu với thời gian hợp lý; Xây hầm chứa phân trâu, bò, lợn,… để làm khí đốt (bi-ô-ga)
- Phải sử dụng tiết kiệm, chống lãng phí chất đốt vì chất đốt khi bị đốt cháy sẽ cung cấp năng lượng để đun nóng, thắp sáng, chạy máy, sản xuất ra điện, đó không phải là nguồn tài nguyên vô tận. Do vậy, cần tránh lãng phí và đảm bảo an toàn khi sử dụng chất đốt.
 
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG GIÓ VÀ NĂNG LƯỢNG NƯỚC CHẢY
 
Câu 1: Con người sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước chảy trong những việc gì?
- Năng lượng gió dùng để: đẩy thuyền buồm, giúp cho thuyền buồm đi lại dễ dàng; quay tua bin của máy phát điện; quạt thóc, … ở địa phương em dùng năng lượng gió để chạy thuyền buồm, …
- Năng lượng nước chảy dùng để: chuyên chở hàng hoá xuôi theo dòng nước; làm quay bánh xe nước, đưa nước lên cao vào đồng ruộng để tưới cây; làm quay tua bin của nhà máy phát điện, tạo ra điện sử dụng trong sinh hoạt; , … ở địa phương em dùng năng lượng nước chảy để chạy tua bin máy phát điện trong một số hộ gia đình ở miền núi,  …
 
Câu 2: Kể tên một số nhà máy thủy điện mà em biết?
Ví dụ: nhà máy thuỷ điện Hoà Bình; thuỷ điện Y-a-li; thuỷ điện Thác Bà; thuỷ điện Trị An, …
 
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN
 
Câu 1: Kể tên một số đồ dùng, máy móc sử dung điện? Trong đó loại nào dùng năng lượng điện để: thắp sáng, đốt nóng, chạy máy?
- Một số đồ dùng sử dụng điện như: đèn pin, quạt điện, tivi, tủ lạnh, bàn là, nồi cơm điện, máy sấy tóc, đài cát-sét, máy tính, máy bơm nước, …
- Trong đó:
+ Dùng năng lượng điện để thắp sáng: đèn điện, đèn pin, …
+ Dùng năng lượng điện để đốt nóng: nồi cơm điện, …
+ Dùng năng lượng điện để chạy máy: tủ lạnh, máy bơm nước, quạt điện, máy sấy tóc, …
+ Dùng năng lượng điện để truyền tin: điện thoại, vệ tinh, …
Như vậy, điện có vai trò ngày càng quan trọng đối với đời sống của chúng ta. Điện được sử dụng để chiếu sáng, sưởi ấm, làm lạnh, truyền tin, … Chúng ta dùng điện trong học tập, lao động sản xuất, vui chơi giải trí, sinh hoạt hằng ngày, …
 
Câu 2: Kể tên một số nguồn điện?
- Một số nguồn điện như: năng lượng điện do pin, do ắc – quy, do nhà máy điện,…
Trong nhà máy điện, máy phát điện phát ra điện. Điện được tải qua các đường dây đưa đến ổ điện của mỗi cơ quan, gia đình, nhà máy, …
 
LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN
 
Câu 1: Sử dụng bóng đèn, pin, dây điện hãy tìm cách thắp sáng bóng đèn?
Câu 2: Phải lắp mạch như thế nào thì đèn mới sáng?
Pin là nguồn cung cấp năng lượng làm cho đèn sáng. Mỗi pin có  hai cực, một cực dương (+) và một cực âm (-); 
Bên trong bóng đèn là một dây tóc được nối ra bên ngoài. Dòng điện chạy qua dây tóc của bóng đèn làm cho dây tóc bị nóng tới mức phát ra ánh sáng.
Đèn sáng nếu có một dòng điện chạy qua một mạch kín từ cực dương của pin, qua bóng đèn đến cực âm của pin.
 
Câu 3: Thế nào là vật dẫn điện, vật cách điện? Cho ví dụ?
- Các vật cho dòng điện chạy qua là vật dẫn điện.
Ví dụ các vật bằng kim loại như: sắt, đồng, nhôm, vàng, …
- Các vật không cho dòng điện chạy qua gọi là vật cách điện.
Ví dụ các vật bằng cao su, sứ, nhựa, giấy khô, gỗ khô… như: sách, vở, cốc thuỷ tinh, cốc nhựa,
 
Câu 4: Cái ngắt điện có vai trò gì?
Cái ngắt điện là công tắc dùng để đóng (mở) dòng điện tạo dòng điện kín (hở) khi cần thiết.
 
AN TOÀN VÀ TRÁNH LÃNG PHÍ KHI SỬ DỤNG ĐIỆN
 
Câu 1: Bạn cần làm gì và không được làm gì để tránh bị điện giật? Tại sao?
Điện lấy từ ổ điện, điện ở đường dây tải điện hoặc ở trạm biến thế rất nguy hiểm. Điện giật gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy cần nhớ:
- Tuyệt đối không chạm tay vào chỗ hở của dường dây hoặc các bộ phận kim loại nghi là có điện. Không cầm các vật bằng kim loại cắm vào ổ lấy điện.
- Khi phát hiện thấy dây điện bị đứt hoặc bị hở, cần tránh xa và báo ngay cho người lớn biết,
- Khi nhìn thấy người bị điện giật phải lập tức cắt nguồn điện bằng mọi cách như ngắt cầu dao, cầu chì hoặc dùng vật khô không dẫn điện như gậy gỗ, gậy tre, que nhựa, … gạt dây điện ra khỏi người bị nạn.
 
Câu 2: Nêu vai trò của cầu chì, của công tơ điện?
- Vai trò của cầu chì: Khi sử dụng đồng thời qua nhiều dụng cụ dùng điện, hoặc khi lõi của hai dây dẫn điện bị chạm, chập vào nhau thì dòng điện trong dây sẽ rất mạnh, dây bị nóng có thể làm bốc cháy lớp vỏ nhựa và gây cháy nhà. Để đề phòng, người ta thường mắc thêm vào mạch điện một cầu chì. Khi dòng điện quá mạnh, đoạn dây chì sẽ nóng chảy làm cho mạch điện bị ngắt, tránh được sự cố nguy hiểm về điện.
- Vai trò của công tơ điện: Mỗi hộ dùng điện đều có một công tơ điện để đo năng lượng điện đã sử dụng. Căn cứ vào đó, người ta tính được số tiền điện phải trả.
 
Câu 3: Bạn cần làm gì để tránh lãng phí điện?
Ta cần sử dụng điện một cách hợp lí, tránh lãng phí. Để tránh lãng phí điện cần chú ý:
- Chỉ dùng điện khi cần thiết, ra khỏi nhà nhớ tắt đèn, quạt, ti vi
- Tiết kiệm điện khi đun nấu, sưởi, là (ủi) quần áo (vì những việc này cần dùng nhiều năng lượng điện).
 
ÔN TẬP: VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
 
Phần 1: Trò chơi học tập:
1. Đồng có tính chất gì?
d) Có màu đỏ nâu, có ánh kim; dễ dát mỏng và kéo thành sợi; dẫn nhiệt và dẫn điện tốt.
2. Thuỷ tinh có tính chất gì?
b) Trong suốt, không gỉ, cứng nhưng dễ vỡ.
3. Nhôm có tính chất gì?
c) Màu trắng bạc, có ánh kim; có thể kéo thành sợi và dát mỏng; nhẹ, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt; không bị gỉ tuy nhiên có thể bị một số a-xít ăn mòn.
4. Thép được sử dụng làm gì?
b) Dùng trong xây dựng nhà cửa, cầu bắc qua sông, đường ray tàu hoả, máy móc,…
5. Sự biến đổi hoá học là gì?
b) Sự biến đổi từ chất này thành chất khác.
6. Hỗn hợp nào dưới đây không phải là dung dịch?
c) Nước bột sắn pha sống.
7. Sự biến đổi hoá học của các chất sau xảy ra trong điều kiện nào?
a) Thanh sắt để trong không khí ẩm lâu ngày sẽ bị gỉ với điều kiện ở nhiệt độ bình thường.
b) Đốt đường trong ống nghiệm, đường cháy thành than và tạo ra những giọt nước bám trên thành ống xảy ra với điều kiện nhiệt độ cao.
c) Vôi sống cho vào nước thành vôi tôi xảy ra với điều kiện ở nhiệt độ bình thường.
d) Cho nước chanh vào mâm đồng để lâu ngày sẽ tạo ra lớp gỉ đồng màu xanh với điều kiện nhiệt độ bình thường.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây