© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Chủ nhật - 19/12/2021 10:56
Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4, gồm hai phần kiểm tra đọc và kiểm tra viết. Có đáp án, mời các em cùng luyện tập.
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng:
Đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc từ tuần 11 đến tuần 17 (khoảng 100- 120 tiếng)

II. Đọc thầm:  Đọc thầm bài: “Văn hay chữ tốt”, trả câu hỏi và làm bài tập sau:
Văn hay chữ tốt
Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
 Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:
- Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
- Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc hết sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.

Câu 1. Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém ?
a. Vì bài làm sai.
b. Vì chữ viết xấu.
c. Vì lười học, viết bài quá ngắn.

Câu 2. Bà cụ hàng xóm đến nhờ Cao Bá Quát việc gì ?
a. Viết giúp bà cụ lá đơn.
b. Nhờ minh oan cho bà cụ.
c. Đến huyện đường kêu quan xét nỗi oan cho bà cụ.

Câu 3. Cao Bá Quát quyết chí luyện chữ như thế nào ?
a. Thỉnh thoảng đưa vở ra viết bài.
b. Dùng ngón tay hay mảnh gạch để luyện chữ dưới sân.
c. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp; mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới đi ngủ, mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.

Câu 4: Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện ?
a. Tuổi trẻ tài cao.
b. Công thành danh toại.
c. Có chí thì nên.

Câu 5. Trong các câu sau, câu nào thuộc kiểu câu kể Ai làm gì ? Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ.
a. Bạn Lan rất thông minh.
b. Chúng tôi hò hét nhau thả diều thi.
c. Nguyễn Hiền là tấm gương sáng cho chúng em học tập.

Câu 6: Câu "Con đã về đấy ư ?” được dùng để làm gì ?
a. Dùng để hỏi.
b. Dùng thay lời chào.
c. Dùng để khen.

Câu 7: Gạch dưới các động từ trong câu sau: 
Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà.
Câu 8:  Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm trong câu sau: 
Cánh diều mềm mại như cánh bướm.
........................................................

B. Kiểm tra viết:
I. Chính tả: nghe – viết   
Bài viết: Văn hay chữ tốt.
Viết đoạn: Từ: “Sáng sáng, ........ là người văn hay chữ tốt”.

II. Tập làm Văn:
Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích.
-----------------------------------

ĐÁP ÁN


I/ Đọc thành tiếng: ( 1 đ )
- Đọc to, rõ ràng, lưu loát: 1đ

II/ Đọc thầm: (4đ)
Câu 1 :(0,5đ)  Đáp án: b
Câu 2 :(0,5đ)  Đáp án: a
Câu 3 :(0,5đ)  Đáp án: c
Câu 4 :(0,5đ)  Đáp án: c
Câu 5 :(0,5đ)  Đáp án: b 
Câu 6 :(0,5đ)  Đáp án: b 
Câu 7 :(0,5đ)  Đáp án: bước, nhìn
Câu 8 :(0,5đ)  Đáp án: Cái gì mềm mại như cánh bướm?

I/ Chính tả (2 đ):
- Bài không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức: (2 đ )
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,2 điểm.
- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,… bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

II/ Tập làm văn: Đảm bảo các yêu cầu sau ( 3 đ )
- Viết được bài văn đủ các phần: Phần mở bài, thân bài, kết bài theo đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
- Biết cách trình bày bài văn miêu tả đồ vật.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
- Bài viết có ý đặc sắc.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây