© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 2

Thứ ba - 11/07/2017 22:42
Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 2, chủ điểm: VIỆT NAM - Tổ Quốc em.
Tuần 2
Tập đọc
NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
1. Đến thăm Văn Miếu, khách nước ngoài ngạc nhiên vì điều gì ?
Khách nước ngoài ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thế kỷ. Các triều vua đã tổ chức được 185 khoa thi lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ.
 
2. Hãy đọc và phân tích bảng số liệu thống kê theo các mục sau :
a) Triều đại tổ chức nhiều khoa thi nhất là triều Lê - 104 khoa thi.
b) Triều đại có nhiều tiến sĩ nhất là triều Lê - 1780 tiến sĩ.
 
3. Bài văn giúp em hiểu điều gì về truyền thống văn hóa Việt Nam ?
Bài văn giúp em, hiểu rằng : nước Việt Nam từ ngàn xưa đã có truyền thông hiếu học, coi trọng việc quý trọng nhân tài, là một đất nước có nền văn hiến lâu đời. Dân tộc ta rất tự hào vì truyền thống đó.
 
Chính tả 1. Nghe - viết :
Lương Ngọc Quyến
Lương Ngọc Quyến là con trai nhà yêu nước Lương Văn Oan. Nuôi ý chí khôi phục non sông, ông tìm đường sang Nhật Bản học quân sự, rồi qua Trung Quốc mưu tập họp lực lượng chống thực dân Pháp. Ông bị giặc bắt đưa về nước. Chúng khoét bàn chân ông, luồn dây thép buộc chân vào xích sắt. Ngày 30 - 8 - 1917, cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên do Đội Cấn lãnh đạo bùng nổ. Lương Ngọc Quyến được giải thoát và tham chỉ huy nghĩa quân, ông hi sinh, nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.
(Theo LƯƠNG QUÂN)
 
2. Ghi lại phần vần của những tiếng in đậm trong các câu sau :
a) Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta là ông Nguyễn Hiền, đỗ đầu khoa thi năm 1247, lúc vừa 13 tuổi.
- Trạng : ang, nguyên : uyên, Nguyễn : uyên, Hiền : iên, khoa : oa, thi : i.
 
b) Làng có nhiều tiến sĩ nhất nước là làng Mộ Trạch, xâ Tân Hồng huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương : 36 tiến sĩ.
b) Làng : ang, Mộ : ô, Trạch : ạch, huyện : uyên, Bình : inh, Giang : ang.
 
3. Chép vần của từng tiếng vừa tim được vào mô hình cấu tạo vần dưới đây :
Tiếng Vần
Âm đệm Âm chính Âm cuối
trạng a ng
nguyên u n
Nguyễn u n
Hiền n
khoa o a
thi i
 
Tiếng Vần
Âm đệm Âm chính Âm cuối
làng a ng
Mộ ô
Trạch a ch
huyện u n
Bình i nh
Giang a ng


Luyện từ và câu
MỞ RỘNG VỐN TỪ: TỔ QUỐC
1. Tìm trong bài Thư gửi các học sinh hoặc Việt Nam thân yêu những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc :
a) Thư gửi các học sinh - Nước nhà, non sông
b) Việt Nam thân yêu - Đất nước, quê hương
 
2. Tìm thêm những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc.
Tổ quốc : Đất nước, quốc gia, giang sơn, quê hương.
 
3. Trong từ Tổ quốc, tiếng quốc có nghĩa là nước. Em hãy tìm thêm những từ chứa tiếng quốc.
Ái quốc; quốc gia, quốc ca, quốc khánh, quốc huy, quốc kì, quốc ngữ; quốc phòng, quốc tế, quốc tịch, quốc sử, quốc dân.
 
4. Đặt câu với một trong những từ ngữ dưới đây :
a) Quê hương: Quê hương em ở Thành phố Hồ Chí Minh - một thành phố sầm uất và náo nhiệt.
b) Quê mẹ: Quê mẹ em ở Đà Nẵng.
c) Quê cha đất tổ mẹ: Cho dù đi đâu, về đâu chúng ta củng phải nhớ về què cha, đất tổ.
d) Nơi chôn rau cắt rốn:  Cha tôi luôn ao ước được thêm một lần về thăm nơi chôn rau cắt rốn của mình.


Kể chuyện
KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
Hãy kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc về một anh hùng, danh nhân của nước ta.
THÁNH GIÓNG
Ngày xưa, ở làng Gióng có một cậu bé kì lạ, đã lên ba tuổi mà vẫn không biết đi, không biết nói, chỉ đặt đâu nằm đấy trơ trơ.
 
Giặc Ân từ phương Bắc tràn sang xâm lấn bờ cõi nước ta. Nhà vua sai sứ giả đi khắp nơi, cầu người hiền tài đứng ra cứu nước. Nghe tiếng loa rao, cậu bé bỗng nhiên biết nói. Cậu nhờ mẹ gọi sứ giả vào rồi bảo: “ông hãy về tâu với nhà vua, đúc cho ta một con ngựa sắt, một áo giáp sắt, một chiếc nón sắt. Ta sẽ đánh tan lũ giặc”.
 
Kể từ khi gặp sứ giả, cậu bé lớn nhanh như thổi. Cơm ăn mấy cũng chẳng no, quần áo vừa may xong đã chật. Mẹ cậu không đủ thóc gạo, cả làng phải góp lương thực để nuôi cậu.
 
Khi nhà vua cho mang các thứ tới, Gióng vươn vai vụt trở thành một tráng sĩ dũng mãnh. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, đội nón sắt, cầm roi sắt, cưỡi lên lưng ngựa sắt. Ngựa sắt hí vang, phun lửa, lao ra trận. Tráng sĩ dùng roi sắt quất túi bụi vào kẻ thù. Roi sắt gãy, tráng sĩ nhổ từng bụi tre bên đường đánh tiếp. Giặc chết như ngả rạ.
 
Dẹp xong giặc nước, Gióng cởi áo giáp sắt, nón sắt, bỏ lại dưới chân núi, lưu luyến nhìn lại quê hương một lần cuối rồi cưỡi ngựa từ từ bay lên trời. Nhân dân trong vùng ghi nhớ công ơn to lớn của Gióng, lập đền thờ và suy tôn là Thánh Gióng.
 
Ý nghĩa câu chuyện:
Truyền thuyết Thánh Gióng xuất hiện từ thời Hùng Vương dựng nước và được nhân dân ta lưu truyền từ đời này sang đời khác cho đến tận ngày nay.


Tập Đọc
SẮC MÀU EM YÊU
1. Bạn nhỏ yêu những sắc màu nào ?
Bạn nhỏ yêu tất cả sắc màu : màu đỏ, màu xanh, màu vàng, màu tím, màu trắng, màu nâu, màu đen.
 
2. Mỗi sắc màu gợi ra những hình ảnh nào ? 
- Màu đỏ : màu máu, màu cờ Tổ quốc, màu khăn quàng đội viên.
- Màu xanh : màu của đồng bằng, rừng núi, màu của biển, của bầu trời ....
- Màu vàng : màu của lúa chín, màu của hoa cúc mùa thu, của nắng.
- Màu trắng : màu của trang giấy, màu của đóa hoa hồng bạch, màu mái tóc bạc của bà.
- Màu đen : màu của hòn than óng ánh, của đôi mắt em bé, màu của đêm.
- Màu tím : màu của hoa cà, hoa sim, màu chiếc khăn của chị, nét mực chữ của em.
- Màu nâu : màu chiếc áo sờn bạc của mẹ, màu đất đai, màu gỗ rừng.
 
3. Bài thơ nói lên điều gì về tình cảm của bạn nhỏ với quê hương, đất nước ?
Bạn nhỏ yêu tất cả sắc màu trên đất nước mình, chứng tỏ bạn rất yếu quê hương, đất nước.


Tập làm văn
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
1. Tìm những hình ảnh em thích trong mỗi bài văn dưới đây :
1. Rừng trưa :
- Ánh mặt trời vàng óng.
- Những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng.
- Tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lèn trời cao xanh thẳm không cùng.
Chiều tối :
- Bóng tối như bức màng mỏng, như thứ bụi xốp mờ đen, phủ dần lên mọi vật.
- Một vài tiếng dế gáy sớm.
- Có đôi cánh đom đóm chấp chới, lúc lèn cao lúc xuống thấp, lúc lại rơi xuống mặt cỏ.
 
2. Dựa vào dàn ý đã lập ở tuần 1, em hãy viết đoạn văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).
Nhà em ở Thành phố Hồ Chí Minh - một thành phố vô cùng náo nhiệt, thế nhưng con đường nhỏ nơi em sinh sống lại rất yên bình, nhất là mỗi buổi sáng sớm.
 
Mùa hè, em thường dậy sớm để cùng ông nội đi bộ tập thể dục, vừa đi hai ông cháu vừa trò chuyện. Trên hè phố, dăm quán cà phê nhỏ, chỉ mở cửa vào buổi sáng mọi người vừa đọc báo vừa trò chuyện. Hương sớm mai mát lịm. Hai hàng dầu già nua bên đường thỉnh thoảng rơi xuống vài chiếc lá, chao nghiêng rồi đậu trên hè phố, hình như lũ chim trên cành vô ỷ làm rơi chiếc lá nên rộ lên ríu rít … Ông thường dừng lại trước cổng nhà đợi chú giao báo. Chú vội lắm, chỉ thoáng qua đưa ông tờ báo rồi thoắt một cái đã đi mất. Vài tia nắng sớm lọt qua kẽ lá lấp lóa. Hai bèn đường, các cửa hàng cửa hiệu bắt đầu mở cửa. Mọi người bắt đầu đi làm, nhưng dường như cái âm thanh ồn ào ngoài kia chỉ lọt được một phần rất nhỏ vào đây thì phải...
 
Em chỉ nghe tiếng của lủ chim, tiếng nói cười thỉnh thoảng vang lèn : tiếng của một ngày mới yên bình ...
 
Em yêu con phố vô cùng....


Luyện từ và câu
LUYỆN TẬP VỀ TỪ ĐỔNG NGHĨA
1. Tìm những từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau :
Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ bằng . Bạn Hòa gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ là bu. Bạn Thành quê ở Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ.
 
2. Xếp các từ cho dưới đây thành những nhóm từ đồng nghĩa :
- bao la, lung linh, vắng vẻ, hiu quạnh, long lanh, lóng lánh, mênh mông, vắng teo, vắng ngắt, bát ngát, lấp loáng, lấp lánh, hiu hắt, thênh thang.
 
a) Bao la, mênh mông, bát ngát, thênh thang.
b) Lung linh, long lanh, lóng lánh, lấp loáng, lấp lánh.
c) Vắng vẻ, hiu quạnh, vắng teo, vắng ngắt, hiu hắt.
 
3. Viết một đoạn văn tả cảnh khoảng 5 câu, trong đó có cùng một số từ đã nêu ở bài tập 2.
Cánh rừng rộng mênh mông. Con đường đất đỏ dẫn vào rừng ngày càng nhỏ lại. Càng vào sâu, khung cảnh càng hiu hắt. Thỉnh thoảng, hai bên đường bắt gặp vài chòi lá của những người gác rừng. Trên nền chòi : một bếp lửa nhỏ, tro đã nguội, nhìn thật vắng vẻ. ….. Chỉ có tiếng lao xao của đại ngàn, tiếng vi vút của gió như lời linh thiêng của rừng già, vài tia nắng hiếm hoi lọt qua kẽ lá, rớt xuống giọt sương còn vương ngọn cỏ, ánh lên lấp lánh. ... (5 câu)


Tập làm văn
LUYỆN TẬP LÀM BẤO CÁO THỐNG KÊ
1. Đọc lại bài Nghĩa năm văn hiến và trả lời câu hỏi :
a) Nhắc lại các số liệu thống kê trong bài về :
- Số khoa thi: 185.
- Số tiến sĩ: 2896.
- Số khoa thi, số tiến sĩ và số trạng nguyên của từng triều đại.
Triều đại Số khoa thi Số tiến sĩ Số trạng nguyên
6 11 0
Trần 14 51 9
Hồ 2 12 0
104 1780 27
Mạc 21 484 10
Nguyễn 38 558 0
 
- Số bia và số tiến sĩ có tên khắc trên bia còn lại đến ngày nay :
+ Số bia : 82.
+ Số tiến sĩ có tên khắc trên bia : 1306.
 
b) Các số liệu thống kê trên được trình bày dưới những hình thức nào ? 
Các số liệu thống kê trên được trình bày dưới hai hình thức :
- Nêu số liệu số khoa thi, số tiến sĩ từ năm 1075 đến năm 1919, số bia và số tiến sĩ có tên khắc trên bia còn lại đến ngày nay.
- Trình bày bảng số liệu (so sánh số khoa thi, số tiến sĩ, số trạng nguyên của các triều đại).
 
c) Các số liệu thống kê nói trên có tác dụng gì ? 
- Giúp người đọc dễ tiếp nhận thông tin, dễ so sánh.
- Tăng sức thuyết phục cho nhận xét về truyền thông văn hiến lâu đời của đất nước ta.
 
2. Thống kê số học sinh trong lớp theo những yêu cầu sau :
Tổ Số học sinh Học sinh nữ Học sinh nam Học sinh giỏi, tiên tiến
Tổ 1 10 6 4 8
Tổ 2 12 5 7 11
Tổ 3 12 5 7 9
Tổ 4 10 4 6 8
Tổ …
Tổ …
Tổ …
Tổng số học sinh trong lớp 44 20 24 36

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây