Hoạt động của thầy | Hoạt động của HS | Nội dung cần đạt |
- GV giao nhiệm vụ: Nhắc lại 5 PCHT đã học? - GV: Theo dõi, hỗ trợ. - GV nhận xét và dẫn vào bài mới Trong các giờ trước, các em đã được tìm hiểu 5 phương châm hội thoại . Để đạt được mục đích trong giao tiếp thì người nói cần phải chú ý tới việc vận dụng các phương châm hội thoại phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. Vì vậy, có những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. Ngoài những vấn đề này, trong giao tiếp sự phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các phương tiện xưng hô là đặc điểm nổi bật của Tiếng Việt. Khi sử dụng nó bao giờ cũng được xét trong mối quan hệ với tình huống giao tiếp. Mời các em vào tìm hiểu giờ học hôm nay - GV ghi tên bài học. |
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả - HS lắng nghe và ghi tên bài học. |
- Hình thức khởi động hợp lí, sáng tạo, gây hứng thú cho HS. - Định hướng được nội dung, chủ đề bài học. |
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung Nội dung 1: Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt - Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Treo bảng phụ, HS quan sát và trả lời câu hỏi : Các từ ngữ xưng hô : Ông , bà , cha, mẹ , chú, bác, cô dì, dượng, cậu , mợ…chỉ mối quan hệ gì ? Các từ ngữ xưng hô : Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, hiệu trưởng, nhân viên, ca sĩ …chỉ mối quan hệ gì ? GV nhận xét và chốt ý GV lấy VD: Bố vợ tương lai mời con rể (khách) dùng nước.Khách đáp lại: “Cám ơn! Tôi/mình vừa uống nước xong”. “Cám ơn! Bản thân vừa uống nước xong”. “Bản thân” không thuộc vào hệ thống từ xưng hô. Để tự chỉ mình trong lúc lúng túng, ông khách đã dùng từ này để xưng hô (Tình huống giao tiếp). Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt ? Nhận xét về số lượng từ ngữ dùng để xưng hô? GV nhận xét và chốt ý Nội dung 2: Cách sử dụng từ ngữ xưng hô - Chuyển giao nhiệm vụ học tập Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên ? GV: Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Mèn và Choắt trong hai đoạn trích ? Giải thích sự thay đổi đó ?( Có sự thay đổi vì tình huống giao tiếp thay đổi) Từ tình huống giao tiếp trên người nói cần căn cứ vào đâu để sử dụng từ ngữ xưng hô ? GV chốt vấn đề |
HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS báo cáo kết quả HS lắng nghe HS trả lời HS lắng nghe HS thực hiện nhiệm vụ học tập ( KNS) HS phân tích tình huống giao tiếp trong bài để thấy tác dụng và hiệu quả của cách xưng hô. Lớp bổ sung. HS lắng nghe |
I.Tìm hiểu chung: 1. Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt - Từ ngữ xưng hô chỉ quan hệ gia đình: Ông , bà , cha, mẹ , chú, bác, cô dì, dượng, cậu , mợ… - Từ ngữ xưng hô chỉ nghề nghiệp: Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, hiệu trưởng, nhân viên, ca sĩ … - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú và giàu sắc thái biểu cảm - Ngôi 1: tôi, tao, chúng tôi, chúng ta - Ngôi 2: mày, mi, chúng mày - Ngôi 3: nó, hắn, chúng nó, họ à Từ ngữ xưng hô rất phong phú - Suồng sã: mày, tao - Thân mật : anh –em-chị - Trang trọng : quí ông, quí đại biểu... à Giàu sắc thái biểu cảm 2. Cách sử dụng từ ngữ xưng hô: VD1 : Đoạn a): - Anh – em (Dế Choắt). - Ta – Chú mày (Dế Mèn). àCách xưng hô không bình đẳng giữa một kẻ ở vị thế yếu - thấp hèn cần nhờ vả người khác với một kẻ ở vị thế mạnh, kêu căng và hách dịch. Đoạn b) - Tôi – Anh (Dế Mèn). - Tôi – Anh (Dế Choắt). Sự xưng hô khác hẳn (bình đẳng - ngang hàng -> Thay đổi trên do tình huống giao tiếp: Dế choắt không còn coi mình là kẻ thấp hèn, đàn em nữa mà nói những lời trăng trối với tư cách là một người bạn. -> Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. |
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | Nội dung cần đạt |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập Lời mời trên có sự nhầm lẫn như thế nào ? Vì sao có sự nhầm lẫn đó? Hướng dẫn HS thảo luận -> trả lời. GV nhận xét, chốt Chuyển giao nhiệm vụ học tập Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện ? Gọi 1 HS lên bảng viết, còn lại làm vào vở |
HS thực hiện nhiệm vụ học tập (KNS) HS thực hành có sự HD về cách xưng hô trong một số tình huống giao tiếp cụ thể. HS đọc yêu cầu bài tập 1 HS Thảo luận nhóm 4 phút-> HS báo cáo kết quả. ![]() ![]() HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS Đọc yêu cầu bài tập 4. HS Đọc yêu cầu bài tập 6 Thảo luận -> trả lời. |
Bài1: Cách xưng hô “chúng ta” (ngôi gộp) -> gây sự hiểu lầm -> Do ảnh hưởng thói quen dùng tiếng mẹ đẻ không phân biệt “ngôi gộp” “ngôi trừ”. Bài 4 : Vị tướng có quyền cao chức trọng vẫn gọi thầy – xưng con -> thể hiện lòng biết ơn. Bài 6: Từ ngữ xưng hô : - Từ ngữ xưng hô của Cai lệ : Thằng kia, ông – mày, mày – mày, ông – mày -> Kẻ có quyền thế nên hống hách, trịch thượng - Từ ngữ xưng hô của chị Dậu : nhà cháu, nhà cháu – ông-> Xưng hô khiêm nhường của người thấp cổ bé họn - Xưng hô có sự thay đổi: tôi- ông, mày – bà, bà – mày->tình huống giao tiếp thay đổi ( sự thay đổi về tâm lí và hành vi ứng xử trong hoàn cảnh đang bị dồn ép đến mức đường cùng) |
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn