© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Hướng dẫn soạn Văn 11, Tập làm văn: Thao tác lập luận phân tích

Thứ hai - 09/09/2019 10:20
Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết định phần lớn đến sự thành công của bài văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì? Cách thức tiến hành lập luận phân tích như thế nào? Đó là những vấn đề mà bài học này sẽ giúp các em làm sáng tỏ.

Bài tập 1. Trong các đoạn trích dưới đây, người viết đã phân tích đối tượng từ những mối quan hệ nào?
a. Nỗi riêng riêng những bàn hoàn trong lòng Thúy Kiều đêm nay là vậy. Nàng chỉ có thức với ngọn đèn cho đến khi dầu khô trong đĩa mà dòng lệ vẫn không dứt đầm khăn: Dầu chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn, bởi nàng  chỉ có xót đau rồi đau xót chứ chưa tìm được phương kế nào. Bàn hoàn mang ý quanh quẩn, quẩn quanh, lại thêm những (bàn hoàn) nên càng thêm rối rắm. Âm điệu câu thơ lại xoáy sâu vào trong lòng cô độc, vào chỗ sâu kín nhất, chỉ mình biết mình hay (nỗi riêng, riêng những), càng tăng cái giày vò của tâm trạng, đang hoàn toàn bế tắc.

(Lê Trí Viễn, Đến với thơ hay)

b. Còn rất nhiều câu có thể tiêu biểu cho lối xúc cảm riêng của Xuân Diệu. Tôi chỉ dẫn một thí dụ này nữa. Trong bản dịch Tỳ bà hành của Phan Huy Vịnh có hai câu:

Thuyền mấy lá đông tây lặng ngắt
Một vừng trăng trong vắt lòng sông

Tả cảnh chung quanh thuyền sau khi người Tỳ bà phụ vừa đánh đàn xong. Một cái cảnh lặng lẽ, lạnh lùng ẩn một mối buồn âm thầm, kín đáo. Thế Lữ có lẽ đã nhớ đến hai câu ấy khi viết:

Tiếng diều sáo nao nao trong vắt,
Trời quang mây xanh ngắt màu lơ.

Mặc dầu hai chữ “nao nao” có đưa vào trong câu thơ một chút rung động, ta vẫn chưa xa gì cái không khí bình yên trên bến Tầm Dương. Với Xuân Diệu cả tình lẫn cảnh trở nên xôn xao vô cùng. Người kỹ nữ của Xuân Diệu cũng bơ vơ như người tỳ bà phụ nhưng nàng không lặng lẽ buồn ta thấy nàng run lên vì đau khổ:

Em sợ lắm. Giá băng tràn mọi nẻo;
Trời đầy trăng lạnh lẽo suốt xương da.

(Hoài Thanh – Hoài Chân)

a. Người viết đã phân tích đối tượng từ mối quan hệ giữa các bộ phận tạo nên đối tượng, tức là phân tích các từ ngữ tạo nên câu thơ: “Nỗi riêng, riêng những bàn hoàn”. Người viết đã tách từ “bàn hoàn” để phân tích, kết hợp với âm điệu âu thơ để khắc hoạ tâm trạng cô độc của Thuý Kiều.

b. Người viết đã sử dụng lối lập luận theo quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng có liên quan. Đầu tiên, người viết nêu lối viết thể hiện cảm xúc riêng của Xuân Diệu. Sau đó, người viết đã dẫn ra hai ví dụ: trong bản dịch “Tì bà hành” của Phan Huy Vịnh và trong 2 câu thơ của Thế Lữ để thấy được sự yên tĩnh của không gian qua sự cảm nhận của 2 nhà thơ. Trên cơ sở ấy, người viết khẳng định: “Với Xuân Diệu, cả tình và cảnh đều trở nên xôn xao vô cùng… Nhưng nàng không lặng lẽ buồn, ta thấy nàng run lên vì đau khổ”.

Bài tập 2. Phân tích vẻ đẹp ngôn ngữ trong Tự tình II – Hồ Xuân Hương
Dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu về vị trí, tài năng và những đóng góp của Hồ Xuân Hương về thơ Nôm. Khái quát về bài thơ Tự tình (bài II).


b. Thân bài:
- Cách sử dụng các từ ngữ thể hiện được tâm trạng: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên, đảm toạc, ngán, mảnh tình, san sẻ, tí con con.
- Cách sử dụng các hình ảnh thể hiện bi kịch của nhà thơ: Chén rượn hương đưa, vầng trăng, xuân đi xuân lại lại.
- Cách sử dụng thể thơ Nôm Đường luật để thể hiện nghịch đối: duyên phận muộn màng, lỡ dỡ trong khi thời gian cứ lạnh lùng trôi qua.

c. Kết bài: Đánh giá lại giá trị của việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc trong bài thơ. So sánh với một số bài thơ khác.

Có thể sử dụng lối lập luận theo quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng có liên quan hoặc theo quan hệ giữa bộ phận tạo nên đối tượng.
Ví dụ: Câu thơ đầu gợi lên cái rợn ngợp của nhà thơ trước thời gian. Thời gian cũng vô thuỷ, vô chung như không gian nhưng thời gian còn chứa đựng trong nó bước đi của sự phá huỷ. Trong thơ Hồ Xuân Hương, hai chữ “văng vẳng” thường gợi lên sự não lòng:

Văng vẳng tai nghe tiếng khóc gì
(Bỡn hà lang khóc chồng)

Văng vẳng tai nghe tiếng khóc chồng
(Dỗ người đàn hà chồng chết)

Trong cả hai bài Tự tình, “văng vẳng” không chí gợi lên sự não lòng mà còn tiềm ẩn sự lo lắng. Câu thơ đâu của Tự tình (bài II) có cái nhịp điệu gấp gáp của tiếng trống nhưng cũng là nhịp điệu gấp gáp của bước đi thời gian và sự rối bời trong tâm trạng nhà thơ.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây