© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Hướng dẫn soạn Văn 11, Tự tình II

Thứ hai - 09/09/2019 09:03
Hướng dẫn soạn Văn 11, Tự tình II (Hồ Xuân Hương). Tóm tắt tác giả, tác phẩm và trả lời câu hỏi sách giáo khoa Ngữ Văn 11.

Hồ Xuân Hương là một trong những nhà thơ nổi tiếng của văn học trung đại Việt Nam. Bà được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”. Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Đặc biệt, những bài thơ Nôm của bà là cảm thức về thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. Tự tình (Bài II) là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện được những đặc sắc về thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.

1. Tóm tắt
- Tác giả Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà là người có cuộc đời, tình duyên ngang trái, éo le.
- Tác phẩm của nhà thơ thể hiện lòng thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định vẻ đẹp và khát vọng của họ.
- Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương (chùm thơ gồm 3 bài), tập trung thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.

2. Trả lời câu hỏi SGK
Câu 1. Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào? (Chú ý không gian, thời gian, giá trị biểu cảm của các từ ngữ: văng vẳng, dồn, trơ, cái hồng nhan, say lại tỉnh, mối tương quan giữa hình tượng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ.).
Thời gian bao giờ cũng được hiện lên trong sự nghịch đối với cuộc sống của con người, đặc biệt là với tuổi trẻ và tình yêu. Với Hồ Xuân Hương, nhà thơ của ý thức về nữ tính thì yếu tố về thời gian càng sâu sắc hơn. Bài thơ Tự tình II mở ra bằng thời gian. “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn” và khép lại cũng bằng thời gian: “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con”.
Bốn câu thơ đầu đã nêu bật được hoàn cảnh và tâm trạng của nhà thơ.
- Thời gian được hiện lên qua câu 1 với âm thanh Văng Vẳng trống canh dồn. Âm thanh văng vẳng không chỉ đơn thuần là sự cảm nhận âm thanh bằng thính giác mà còn là sự cảm nhận về sự trôi đi của thời gian – thời gian vô thuỷ, vô chung nhưng thời gian còn chứa đựng sự phá huỷ. Trong Tự tình I, âm thanh của tiếng gà gáy đã gợi sự não lòng (Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom) thì đến Tự tình II, cái nhịp điệu gấp gáp, liên hồi của tiếng trống vừa là sự cảm nhận, vừa là sự thể hiện bước đi của thời gian và sự rối bời của tâm trạng.
- Từ “trơ” được đặt đầu câu với nghệ thuật đảo ngữ vừa nói được bản lĩnh nhưng lại cũng thể hiện được nỗi đau của nhà thơ. “Trơ” là tủi hổ, là bẽ bàng. Nhưng “trơ” với Hồ Xuân Hương còn là sự thách thức. Nó đồng nghĩa với từ “trơ” trong thơ Bà Huyện Thanh Quan: “Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt” (Thăng Long thành hoài cổ).
- “Hồng nhan”: cách nói về dung nhan người thiếu nữ nhưng đi liền với “cái”, gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai.
- “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”: Câu thơ gợi lên cái vòng luẩn quẩn, như là sự cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của tạo hoá. Hương rượu hay hương tình đi qua chỉ để lại vị đắng chát, khổ đau.
- Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” là hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Đó là sự tương đồng với thân phận của người phụ nữ. Câu thơ là ngoại cảnh nhưng cũng là tâm cảnh, tạo nên sự đồng nhất giữa trăng và người.

Câu 2. Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào ?
- Thiên nhiên trong 2 câu thơ 5 và 6 như cũng mang theo nỗi niềm phẫn uất của con người. “Rêu” là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục, mềm yếu. Nó phải “xiên ngang mặt đất”. Đá vốn đã rắn chắc nhưng giờ cũng nhọn hoắt hơn để “đâm toạc chân mây”. Nhà thơ đã sử dụng biện pháp đảo ngữ để làm nổi bật tâm trạng phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn uất của tâm trạng. Các động từ mạnh: “xiên”, “đâm” kết hợp với các bổ ngữ “ngang”, “toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ. Đó cũng là cách miêu tả về thiên nhiên trong thơ Hồ Xuân Hương: bao giờ cũng cựa quậy, căng đầy sức sống ngay cả trong những tình huống bi thảm nhất.

Câu 3. Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? (Chú ý nghĩa của từ xuân, từ lại; nghệ thuật tăng tiến : Mảnh tình – san sẻ - tí – con con )
- Hai câu kết nói lên tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhà thơ. “Ngán” là chán ngán, là ngán ngẩm. “Xuân đi xuân lại lại” chính là cái vòng luẩn quẩn của tạo hoá. “Xuân” vừa là mùa xuân, tức là thời gian nhưng cũng là tuổi xuân. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. “Lại” thứ nhất có nghĩa là thêm một lần nữa. Nhưng “lại” thứ hai lại là trở lại. Vì vậy, hai từ “lại” giống nhau về âm nhưng lại khác nhau về nghĩa, về cấp độ nghĩa.
- Câu cuối “mảnh tình – san sẻ – tí – con con” sử dụng nghệ thuật tăng tiến. Đây không phải là “khối tình” (Khối tình cọ mãi với non sông) mà là “mảnh tình”, tức là bé, là nhỏ. “Mảnh tình” đã bé lại “san sẻ” nên chỉ còn “tí con con”. Đó là tâm trạng của kẻ làm lẽ nhưng cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi hạnh phúc với họ luôn là một “tấm chăn quá hẹp”.

Câu 4. Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh ( chị) hay phân tích điều đó.
- Bài thơ là bi kịch duyên phận (bi kịch ấy được thể hiện trong cảm thức về thời gian ở câu 1, 2, 3, 4) và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương (thể hiện ở câu 5, 5, 7, 8). Bi kịch duyên phận ấy được thể hiện qua nghịch đối: duyên phận muộn màng, lỡ dở trong khi thời gian cứ lạnh lùng trôi đi (2 câu đầu). Nghịch đối này dẫn đến tâm trạng buồn tủi, phẫn uất nhưng ở đó vẫn tiềm ẩn khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc (phân tích như câu 3). Có thể so sánh thêm với thơ của Bà Huyện Thanh Quan và một số bài thơ khác của Hồ Xuân Hương.

3. Luyện tập
- Nhận xét sự giống và khác nhau trong Tự tình I và Tự tình II
Giống nhau:
- Cùng sử dụng thơ Nôm Đường luật để thể hiện cảm xúc của nhà thơ.
- Đều mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng. Điều đó được thể hiện qua kết cấu vòng tròn của hai bài thơ: mở đầu bằng thời gian và kết thúc cũng là thời gian.
- Đều sử dụng các từ ngữ biểu cảm: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, ngán, tí con con, oán hận, rền rĩ, mõm mòm, già tom…

Khác nhau:
- Cảm xúc trong Tự tình I là nỗi niềm của nhà thơ trước duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát, trước lẽ đời đầy nghịch cảnh đồng thời là sự vươn lên của chính bản thân, thách đố lại duyên phận. Còn ở Tự tình II, cũng là sự thể hiện của bi kịch duyên phận muộn màng, cố gắng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát được bi kịch. Đến Tự tình II, bi kịch như được nhân lên, phẫn uất hơn. Sự khác nhau đó chính là do cảm xúc chủ đạo trong từng bài thơ quyết định.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây