© 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved.

Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt 5

Thứ ba - 11/01/2022 09:52
Đề thi thử kiểm tra cuối học kì 1, môn Tiếng Việt 5. Có đáp án, bài văn mẫu và hướng dẫn chấm điểm.

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1
Môn: Tiếng Việt 5

Thời gian làm bài: 70 phút (không kể thời gian phát đề)

A. Kiểm tra đọc:
1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Giáo viên tự kiểm tra trong các tiết ôn tập.
2. Đọc hiểu: ( 7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
Mưa xuân
Mưa xuân cũng thật khác đời. Những giọt mưa cực nhỏ, chỉ lớn hơn những giọt sương chút đỉnh. Sương rơi lưa thưa, có khi như vô hình. Chỉ sáng ra mới thấy long lanh, lấp lánh, treo đầy ngọn cỏ, treo lên những chiếc mạng nhện, giăng giữa trời đất rộng lớn. Còn mưa xuân thì hạt hạt nối nhau, lất phất trong bầu trời, thả nhẹ xuống cây, xuống hoa, xuống lá, thả nhẹ trên vai, trên tóc, trên nón, trên mũ người đi đường...
Mưa xuân đem theo sự ấm áp của trời, sự đằm thắm của đất. Bởi mùa xuân đem theo ngọn gió đông về thay cho gió bấc buốt lạnh của mùa đông. Gió đông là chồng lúa chiêm. Cánh đồng như bừng tỉnh. Từ những dảnh mạ đanh khô, có khi tướp táp, lúa xuân bồng xanh ngần lên, một màu xanh non, mỡ màng, đầy hứa hẹn. Và trên những cây xoan, cây bàng ngủ đông, những cành khô bỗng tách vỏ, nảy ra những búp xuân trong như ngọc.
Ngô Văn Phú
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và làm bài tập theo yêu cầu:
Câu 1: Từ ngữ nào được tác gia dùng để miêu tả vẻ đẹp của nhưng giọt sương xuân?
A. Rơi lưa thưa có khi như vô hình, long lanh, lấp lánh trên đầu ngọn cỏ .
B. Hạt hạt nối nhau, lất phất trong bầu trời.
C. Cực nhỏ, chỉ lớn hơn những giọt mưa chút đỉnh.
D. Thả nhẹ trên vai, trên tóc, trên nón, trên mũ người đi đường...

Câu 2: Những chi tiết nào cho thây mưa xuân cũng thật khác đời? 
A. Giọt mưa cực nhỏ, hạt nổi hạt, lất phất trong bầu trời, thả nhẹ xuống cây, xuống hoa, xuống lá, thả nhẹ trên vai, trên tóc.
B. Giọt mưa cực lớn, long lanh, lấp lánh, treo đầy ngọn cỏ, treo lên những chiếc mạng nhện, giăng giữa trời đất rộng lớn.
C. Mưa lưa thưa, có khi như vô hình.
D. Mưa to, có khi vô hình.

Câu 3: Những hình ảnh nào có trong bài miêu tả sức sống của cây cối dưới mưa xuân?
A. Cánh đồng như bừng tỉnh, nảy những búp xuân trong như ngọc.
B. Mưa xuân đem theo ngọn gió đông về thay cho gió bấc buốt lạnh của mùa đông.
C. Cánh đồng như bừng tỉnh, lúa xuân bồng xanh ngần lên, xanh non, mỡ màng; những cây xoan, cây bàng bỗng tách vỏ, nảy ra những búp xuân trong như ngọc.
D. Mưa xuân đem theo sự ấm áp của trời, sự đằm thắm của đất.

Câu 4: Dòng nào sau đây gồm các từ đồng nghĩa với từ “long lanh”?)
A. lung lay, lấp lánh, lóng lánh
B. nhấp nháy, lung linh, lấp lánh
C. lóng lánh, lung linh, lấp lánh
D. lung linh, lấp lánh, rung rinh

Câu 5 : Bộ phận chủ ngữ trong câu “Từ những dảnh mạ đanh khô, lúa xuân bỗng xanh ngần lên, một màu xanh non, mỡ màng, đầy hứa hẹn” là:
A. những dảnh mạ đanh khô
B. lúa xuân
C. lúa xuân bỗng xanh ngần lên
D. một màu xanh non

Câu 6: Câu “Mưa xuân đem theo sự ấm áp của trời, sự đằm thẳm của đất”. Có mấy danh từ?
A. 2 danh từ, là: ……………………………
B. 3 danh từ, là: ……………………………
C. 4 danh từ, là: ……………………………
D. 5 danh từ là: ……………………………

Câu 7: Từ “xuân” trong hai câu thơ “Mùa xuân là Tết trồng cây/ Làm cho đất nước càng ngày càng xuân” là:
A. Từ đồng âm
B. Từ đồng nghĩa
C. Từ trái nghĩa
D. Từ nhiều nghĩa

Câu 8: Trong câu; “Còn mưa xuân thì hạt hạt nối nhau, thả nhẹ xuống cây, xuống hoa, xuống lá” có mấy quan hệ từ ?
A. Một quan hệ từ (Đó là: ………………..…………)
B. Hai quan hệ từ (Đó là: ……………………………)
C. Ba quan hệ từ  (Đó là: ……………………………)
D. Bốn quan hệ từ (Đó là: ……………………..……)

Câu 9: Trong bài văn trên em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao?
………………………………………
………………………………………
Câu 10: Viết một câu có trạng ngữ bổ sung ý nghĩa chỉ phương tiện cho câu. Gạch chân dưới bộ phận trạng ngữ đó.
………………………………………
………………………………………

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả nghe - viết (2 điểm, 15-20 phút) :
Bài “Thầy thuốc như mẹ hiền” (TV5 - Tập 1 / Tr. 153). Viết đoạn: “có lần đến cho thêm gạo, củi”.
……………………………………………
……………………………………………

II. Tập làm văn
Đề bài: Em hãy tả một người mà em yêu quý (cha, mẹ, bạn bè, cô giáo, ….)
Bài làm:
……………………………………………
……………………………………………

 ĐÁP ÁN


A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 Đ)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)
Câu 1: (0,75) A.
Câu 2: (0,75) B.
Câu 3: (0,75) C.
Câu 4: (0,5đ) C. lóng lánh, lung linh, lóng lánh
Câu 5: (0,75) B. lúa xuân
Câu 6: (0,5đ) D. 5 danh từ là: mưa xuân, sự ấm áp, trời, sự đằm thắm, đất
Câu 7: (0,5đ) D. Từ nhiều nghĩa
Câu 8: (0,5đ) B. Hai quan hệ từ (Đó là: còn, thì.).
Câu 9: (1,0đ) HS nêu được hình ảnh đẹp và giải thích được vì sao? (1 điểm) Chỉ nêu mà không giải tích hợp lí cho 0,5 điểm
Câu 10: (1,0đ) HS đặt được câu đúng yêu vầu và gạch chân đúng bộ phận trạng ngữ (1 điểm) nếu chỉ đặt đúng câu có TN chỉ phương tiện mà không gạch trừ 0,25 điểm

B/- KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm 
I- Chính tả: (2 điểm): - Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
* Lưu ý: Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp,... trừ 0,25 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn (8đ):
- Điểm thành phần được chia như sau:
+ Mở bài: 1 điểm.
+ Thân bài: 4 điểm (Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ).
+ Kết bài: 1 điểm.
+ Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.
+ Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.
+ Sáng tạo: 1 điểm.

Bài mẫu: Tả một người mà em yêu quý
Gia đình em rất vui vẻ, hòa thuận. Mọi thành viên trong gia đình luôn quan tâm, chăm sóc, yêu thương nhau. Ông bà nội của em đã già. Ba mẹ em hiện đang công tác trong ngành Giáo dục. Chị gái em học Trường Trung học cơ sở Phan Bội Châu. Còn em hiện đang học lớp 5. Em nhỏ nhất nhà nên được cả nhà nâng niu, chăm sóc. Nhưng người gần gũi, chăm sóc em nhiều nhất chính là người mẹ thân yêu của em.
Mẹ em năm nay 35 tuổi. Mẹ em cao khoảng l,60m, dáng mẹ thon thả, khuôn mặt mẹ tròn, mắt to, đen, sáng, mũi thẳng, má lúm đồng tiền, da mẹ ngăm đen, nhưng trông rất duyên. Mẹ em ăn mặc giản dị, dịu hiền, ăn nói nhẹ nhàng. Khi em mắc lỗi mẹ thường ân cần hướng dẫn khuyên bảo chứ không lớn tiếng nạt nô, la mắng. Cũng vì đức tính dịu hiền, chịu thương, chịu khó mà bố em ngày trước say như điếu đổ, phải khó khăn lắm ba mới “cua” được mẹ đấy.
Mẹ em siêng năng chịu khó. Hằng ngày, mẹ dậy sớm, lo nấu ăn sáng cho cả nhà, đi chợ sớm rồi mẹ đi làm. Mẹ chăm lo cho ông bà nội chu đáo, nấu những món ăn ông bà nội thích, khi ông bà nội ốm đau mẹ thường thuốc thang chăm sóc rất cần mẫn. Mẹ chăm sóc chúng em, lo lắng khi em cảm sốt, khi em có điều gì không vui, mẹ an ủi, động viên em, khi em học giỏi, được nhận giấy khen, mẹ em vui mừng, khích lệ. Mẹ em sống hoà đồng với bà con khu phố nên bà con cô bác luôn quý mến, ai ai cũng khen mẹ là dâu hiền của dòng họ.
Em luôn yêu thương và kính trọng mẹ. Mẹ là tấm gương sáng để em noi theo. Những lúc học bài xong, em thường phụ giúp mẹ những việc vặt trong nhà. Em sẽ cố gắng học giỏi hơn nữa, chăm ngoan hơn nữa để không phụ công ơn chăm sóc, nuôi dưỡng của mẹ, không phụ tình yêu của mẹ dành cho em.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây